Đài gương kinh
書叢
經臺鏡
ĐÀI GƯƠNG
KINHTẢN-ĐÀ
NGUYỄN-KHẮC-HIẾU
soạn
Nghiêm-Hàm ấn-quán
58, phố hàng Bông, 58
1925
KINH
NHỜI PHỦ ĐẦU
Gương là một cái đồ dùng để soi. Đài gương là cả một cái giá gương dùng để soi.
Gương đã là một đồ dùng để soi, mà phần nhiều cần hơn cho bên người đàn bà. Đàn bà, con gái. ai là người không dùng gương; ai là người không dùng gương để soi. Soi gương là cốt để tự mình trông thấy mình; tự mình biết mình xấu hay tốt. Đàn bà, con gái sáng sớm dậy, rửa mặt xong, thường hay soi gương; đường ngôi không ngay thẳng thời nhìn gương rẽ cho được ngay thẳng, vẻ mặt không quang sáng thời trông gương lau cho được quang sáng, áo yếm không chỉnh gọn thời ngắm gương chữa cho được chỉnh gọn. Cái gương với người đàn bà, trân-trọng cũng là phải. Ấy là cái gương bằng thủy-tinh.
Muốn xem hình dáng để sửa cho được tốt thời dùng cái gương bằng thủy-tinh; muốn biết đức-hạnh ăn ở, trí khôn suy xét, phận sự làm ăn, để sửa mình cho được tốt thời phải dùng một thứ gương bằng chữ.
Tôi nay có được ít nhiều chữ, dù trong dù đục, cũng làm một bức gương. Đức-hạnh gần, trí khôn nhỏ, phận-sự thường, họa may soi biết được đôi chút. Trong người nhà, ngoài người nước, gần xa mấy bước, thân sơ gang thước, dám đâu sau trước, người một nước cũng như một nhà.
Nguyễn-khắc-Hiếu
1918
MỤC LỤC
I. — THÌ CON GÁI | ||
Pages | ||
1 | 9 | |
2 | 11 | |
3 | 12 | |
4 | 14 | |
5 | 15 | |
6 | — Phận-sự |
17 |
7 | 18 | |
8 | 20 | |
9 | 21 | |
10 | 23 | |
II. — THÌ LÀM DÂU | ||
(lúc có chồng) | ||
11 | 25 | |
12 | 26 | |
13 | 28 | |
14 | 29 | |
15 | 31 | |
16 | — Phận-sự |
32 |
17 | 33 | |
18 | 34 | |
19 | 36 | |
20 | 37 | |
21 | 39 | |
22 | 40 | |
III. — THÌ LÀM CHỦ NHÀ | ||
Lúc có con | ||
Pages | ||
23 | — Phận-sự |
43 |
24 | 44 | |
25 | 46 | |
26 | 47 | |
27 | 49 | |
28 | 50 | |
29 | 52 | |
30 | 53 | |
31 | 55 | |
32 | 56 | |
33 | 58 | |
IV. — THÌ TUỔI GIÀ | ||
34 | 60 |
Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng ở Hoa Kỳ vì nó được phát hành trước ngày 1 tháng 1 năm 1929.
Tác giả mất năm 1939, do đó tác phẩm này cũng thuộc phạm vi công cộng tại các quốc gia và vùng lãnh thổ có thời hạn bảo hộ bản quyền là cuộc đời tác giả và 80 năm sau khi tác giả mất hoặc ngắn hơn. Tác phẩm này có thể cũng thuộc phạm vi công cộng ở các quốc gia và vùng lãnh thổ có thời hạn bảo hộ bản quyền dài hơn nhưng áp dụng luật thời hạn ngắn hơn đối với các tác phẩm nước ngoài.