Quốc văn trích diễm/63
63. — LIỆT NỮ PHAN-THỊ-THUẤN
Xem bài Tiểu-dẫn về bà Thị-Thuấn ở trang 33
Khảng-khái tòng vương dị,
慷 慨 從 王 易
Thung-dung tựu nghĩa nan 1.
從 容 就 義 難
Phận bọt bèo xiết nỗi khách hồng-nhan,
Lòng vàng đá mấy thua ông Tiền-Trạch 2.
Trung sở sự, 3 chàng đành kiệt lực,
Nhất nhi chung 4, nàng vẹn chữ tòng.
Lấy áo xiêm mà trả nợ non sông,
Đem lòng trắng giãi cùng bích-thủy.
Nhị-giang phong trích cương thường lệ,
珥 江 鋒 鏑 綱 常 淚
Thúy-ái ba đào tiết nghĩa thân 5.
翠 靄 波 濤 節 義 身
Người liệt-nữ, kẻ trung-thần,
Gương trước để soi chung lai-thế.
Nào là kẻ trung-thần nghĩa-sĩ,
Để cương-thường một đấng phụ-nhân.
Đùn-đùn khói tỏa giang-tân.
CHÚ THÍCH. — 1. Nghĩa là: hăng hái theo việc nhà vua thì dễ, thung-dung chết vì nghĩa thì khó. — 2. Là chồng bà, được phong là Tiền-Trạch hầu. — 3. 忠 所 事: hết trung về cái chức-sự của mình. — 4. 一 而 終: Theo một chồng cho đến chết thì thôi. — 5. Nghĩa là: mũi giáo mũi tên ở nơi sông Nhị rỏ giọt lệ cương thường, sóng cồn ở bến Thúy ái để tấm thân tiết nghĩa. Mấy câu này câu trên nói về chồng bà, câu dưới nói về bà.