Luân lý giáo khoa thư - Lớp Đồng ấu/42
42. — Tính nhát sợ.
Tại làm sao mà người ta hay sợ? Sợ là tại có tính nhu nhược và không chịu nghĩ. Vậy khi có cái gì làm cho ta sợ, thì ta hãy xét xem có thật đáng sợ không đã, đừng có sợ hão[1] mà người ta cười là nhát.
Tiểu dẫn. — Thằng bé nhát sợ.
— Ba, ra vườn lấy cái rổ đem vào đây cho tao.
— Thưa mẹ, con sợ lắm.
— Sợ cái gì?
— Trời tối lắm, con sợ ma.
— Ai bảo mày có ma? Ma ở đâu? Chỉ nói nhảm[1] thôi. Đi ra xách cái rổ vào đây cho tao. Con trai đâu mà nhát (non gan) thế.
Ba nghe lời mẹ, chạy ra vườn lấy cái rổ vào, ra dáng bạo dạn lắm.
Giải nghĩa — Nhu nhược = nhu là mềm; nhược là yếu. Nhu nhược là hèn yếu, không có can đảm.
Câu hỏi. — Mẹ Ba bảo Ba gì? — Ba trả lời thế nào? — Nhát sợ là thế nào? — Không nhát sợ gọi là gì?
Cách-ngôn. — Đứa trẻ có can đảm không bao giờ sợ cái không đáng sợ.