Hiếu Kinh diễn nghĩa của không rõ, do Trương Minh Ký dịch
Quảng chí đức

廣至德章·第十三

子曰:「君子之敎以孝也,非家至而日見之也。敎以孝,所以 敬天下之爲人父者也;敎以悌,所以敬天下之爲人兄者 也;敎以臣,所以敬天下之爲人君者也。《詩》云:『愷悌君子,民 之父母。』非至德,其孰能順民如此其大者乎?」

Quảng chí đức chương đệ thập tam.

1. Tử viết: Quân tử, chi giáo dĩ hiếu dã, phi gia chí nhi nhựt kiến chi dã. Giáo dĩ hiếu sở dĩ kỉnh thiên hạ chi vi nhân phụ giả dã, giáo dĩ để, sở dĩ kỉnh thiên hạ chi vi nhân huinh giả dã, giáo dĩ thần, sở dĩ kỉnh thiên hạ chi vi nhơn quân giả dã. — 2. Thi vân: Khải để quân tử, dân chi phụ mẩu. — 3. Phi chí đức, kỳ thục năng thuận dân như thử; kỳ đại giả hồ?[1]

Bài giải rộng đường đức rất lớn, thứ mười ba.

1. (Đức phu) tử rằng: (Người) quân tử (là) kẻ dạy về lòng thảo vậy, chẳng phải (mỗi) nhà (mỗi) đến và (mỗi) ngày (mỗi) thấy họ vậy. Dạy về (lòng) thảo là đều cứ kính kẻ làm cha người thiên hạ (trời đất) vậy; dạy về (lòng) thuận là đều cứ kính kẻ làm anh người thiên hạ vậy; dạy về (phận làm) tôi, là đều cứ kính đứng làm vua thiên hạ vậy. — 2. Kinh thi rằng: Vui thay! dể thay! (cho người) quân tử, là cha mẹ dân. — 3. (Nếu) chẳng phải (người có lòng lành lắm, có) đức lớn, (thì là) ai đó thuận được lòng dân dường ấy, vậy mới là lớn cho chớ!


Rằng: Quân tử dạy hiếu đây,
chẳng vào nhà chúng mổi ngày xét soi.
Dạy lòng thảo ấy khắp nơi,
kính vì nhơn phụ mọi người theo ta.
Dạy lòng thuận ấy gần xa,
kính người huinh trưởng nhà nhà theo gương
Dạy làm tôi ở hết lòng,
kính vì vua chúa chủ trương nước nhà.
Đem thi mà dẩn rỏ ra:
Dể vui quân tử, mẹ cha dân tình!
Bằng không chí đức ở mình,
Ai hay thuận vậy, ấy đành lớn hung!

   




Chú thích

  1. Châu thân viết: Thích thi chi nghĩa: vị thiết phi tiên vương chí đức, yên năng dĩ thuận thiên hạ, hữu như thử chi đại giả.