Hiếu Kinh diễn nghĩa của không rõ, do Trương Minh Ký dịch
Quảng dương danh

廣揚名章·第十四

子曰:「君子之事親孝,故忠可移於君;事兄悌,故順可移於 長;居家理,故治可移於官。是以行成於內,而名立於後世 矣。」

Quảng dương danh chương đệ thập tứ.

1. Tử viết: Quân tử chi sự thân hiếu, cố trung khả di ư quân; sự huinh để, cố thuận khả di ư trưởng; cư gia lý, cố trị khả di ư quan.[1] Thị dĩ hạnh thành ư nội, nhi danh lập ư hậu thế hĩ.

Bài giải rộng việc bia danh tiếng, thứ mười bốn.

1. (Đức phu) tử rằng: (Người) quân tử (là) kẻ (phụng) sự người thân (được) hiếu; cho nên (lòng) trung dời (được tới) vua. (Phụng) sự anh (được) thuận; cho nên lòng thuận dời (được tới) nơi kẻ lớn (người trưởng thượng). Cư (xử việc) nhà (được) yên; cho nên trị (ấy) dời (được tới) (việc làm) quan. Ấy hễ nết (tốt) nên (được) nơi trong, rồi thì tiếng (tốt) có nơi đời sau vậy.


Rằng: Quân tử thảo thờ thân,
cho nên trung ấy dời chưng vua mình.
Thờ anh đã đặng thuận tình,
nên cùng kẻ lớn lòng thành thuận thôi.
Ở nhà trị đặng mọi người,
cho nên trị ấy khá dời làm quan.
Nết na trong đặng vẹn toàn,
thì ngoài danh lập vinh vang lâu đời.

   




Chú thích

  1. Trịnh thị viết: Quân tử sở cư tắc hóa, cố khả di ư quan dã.