Nam Ông mộng lục của Hồ Nguyên Trừng, do Wikisource dịch từ tiếng Trung Quốc
Thi xứng tướng chức

詩稱相職
Thi xứng tướng chức

陳藝王初為相時,有《送元使詩》云
安南老相不能詩,
空對金樽送客歸。
圓傘山高瀘水碧,
遙瞻玉節五雲飛。
其弟恭信,性文雅,好詩畵,後為右相,亦有《尋幽詩》云
槁七八重虹宛轉,
水東西折綠縈迴。
不因看石尋梅去,
安得昇平宰相來?

Trần Nghệ Vương sơ vi tướng thời, hữu "Tống Nguyên sứ thi" vân
An Nam lão tướng bất năng thi,
Không đối kim tôn tống khách quy.
Tản Viên sơn cao, Lô thủy bích,
Dao chiêm ngọc tiết ngũ vân phi.
Kỳ đệ Cung Tín, tính văn nhã, hiếu thi họa, hậu vi Hữu tướng, diệc hữu "Tầm u thi" vân
Kiều thất bát trùng hồng uyển chuyển,
Thủy đông tây chiết lục oanh hồi.
Bất nhân khán thạch tầm mai khứ,
An đắc thăng bình Tể tướng lai.

Dịch nghĩa

sửa
Thơ xứng chức Tể tướng


Trần Nghệ Vương khi mới làm Tể tướng, có bài thơ "Tiễn sứ Nguyên" rằng

Lão Tể tướng An Nam chẳng thạo thơ,
Ngồi suông trước chén vàng tiễn khách về.
Núi Tản Viên cao, dòng Lô Thủy biếc,
Vời trông theo cờ sứ bay vào năm mây.

Em là Cung Tín[1], tính thanh nhã, thích thi họa, sau làm Hữu tướng quốc, cũng có thơ "Tầm u" rằng

Cầu bảy tám lớp như cầu vồng uốn lượn,
Nước đông tây gấp khúc, màu xanh quanh co.
Không nhân dịp tìm mai ngắm đá,
Thì chốn này đâu mong có vị Tể tướng thời thăng bình đến chơi

   




Chú thích

  1. Cung Tín Vương Trần Thiên Trạch (?-1379), con trai của Trần Minh Tông, em trai Trần Nghệ Tông