Ấu học khải mông/Bài thứ tư
Đệ1 tứ2 chương3
BÀI3 THỨ1 TƯ2
銀 ngân, (金 kim, vàng + 艮 cấn, ngăn, cản.) bạc[1]. — 火 hỏa, lữa. — 椅 ỷ, (木 mộc, cây + 奇 kỳ, lạ) ghế. — 何 hà, (人 nhơn + 可 khả, khá) sao, nào, gì, đâu. — 孰 thục (享 hưởng + 丸 huờn) ai, chi. — 四 tứ, bốn. — 六 lục, sáu. — 黄 huỳnh, vàng. — 色 sắc, màu sắc.
你1 有2 何3 牛4
|
Mầy1 có2 con-trâu3 nào4?
|
— Anh tôi có bốn con ngựa, năm con trâu, sáu con dê. — Em gái mầy có huình kim của chị tao sao? — Không có thứ đó? — Ai có thứ đó? — Chị tôi có thứ đó. — Mầy có giống gì? — Tôi có một anh một em. — Anh em mầy có lữa sao? — Không. — Ai có? — Em trai mầy có. — Mầy có miệng, sao không nói? — Nói giống gì? — Kẻ tiểu nhơn nầy có chi? — Có một con ngựa trắng. — Ai có con bò (huình ngưu) của tao? — Em gái nhỏ mầy có con ấy. — Vàng sắc gì, bạc sắc gì? — Vàng vàng; bạc trắng. — Mầy có lửa sao? — Có.
Chú thích
- ▲ Kim = loài kim; huình kim = vàng; bạch kim = bạc; Thanh kim = chì; hồng kim, đồng.
Trò I! lên viết: thử tiểu nhơn kiến ngô huinh chi mã, nghĩa là chi? — Thưa thầy, nghĩa là: đứa TIỂU NHƠN nầy thấy con ngựa của anh ta. — Làm sao gọi là tiểu nhơn? — Thưa, người bụng dạ nhỏ mọn hẹp hòi. — Như không nói: ngô huinh chi mã lại, thì đặt chữ gì thế? — Thưa, chữ chi là đó, phải nói: thử tiểu nhơn kiến chi. — Như không nói thử tiểu nhơn lại, thì đặt chữ gì mà thế? — Thưa, chữ kỳ là nó; phải nói: kỳ kiến chi. — Còn: nó chưa thấy đó vậy, dịch làm sao? — Thưa, kỳ vị chi kiến dã. — Thôi.
Trò T! lên đây, trò biết lậm sao chữ ngư có bốn chấm chưng không? — Thưa, bốn chấm đó là chữ hỏa. — Làm sao cá ưa nước, không viết chữ thuỷ, lại viết chữ hỏa là lữa? — Thưa, vẽ hình con cá, đuôi sẻ in chữ hỏa; cũng như chữ ngưu, vẽ hình con trâu, có sừng, có đầu, có mình, có đuôi, có chưng vậy. — Chỉ coi thử. — Hai sừng là cái phết; đầu, mình, đuôi là cái sổ; còn bốn chưng, là hai ngan. Để con trâu nằm mà coi, thì rỏ thấy như vậy. — Giỏi! Trò có ý thiệt.