Việt Nam sử lược/Quyển I/Phần III/Chương I
PHẦN III
TỰ-CHỦ THỜI-ĐẠI
( Thời-kỳ thống-nhất )
自 主 時 代
CHƯƠNG I
NHÀ NGÔ
吳 氏
(939 — 965)
I.— |
|
II.— |
|
I.— TIỀN NGÔ-VƯƠNG (939-965). Năm kỷ-hợi (939) Ngô Quyền 吳 權 xưng vương, đóng đô ở Cổ-loa 古 螺 (thuộc huyện Đông-anh, tỉnh Phúc-yên). Ngô-vương đặt quan chức, chế triều-nghi, định phục-sắc và chỉnh-đốn việc chính-trị trong nước, chí muốn dựng nghiệp lâu dài, nhưng chỉ làm vua được có 6 năm, đến năm giáp-thìn (944) thì mất, thọ 47 tuổi.
2. DƯƠNG TAM KHA (945-950). Ngô-vương trước lấy con Dương diên Nghệ là Dương-thị lập làm vương-hậu; đến lúc mất, vương ủy-thác con là Ngô xương Ngập 吳 昌 岌 cho Dương tam Kha 楊 三 哥 là em Dương-hậu 楊 后. Dương tam Kha bèn cướp lấy quyền của cháu, tự xưng là Bình-vương 平 王.
Ngô xương Ngập thấy biến, chạy trốn sang Nam-sách 南 册 (thuộc Hải-dương) vào ẩn ở nhà Phạm Lịnh-công 范 令 公 ở Trà-hương 茶 鄕 (huyện Kim-thành). Tam Kha sai quân đi đuổi bắt. Phạm Lịnh-công đem vào dấu trong núi. Dương tam Kha bắt em Ngô xương Ngập là Ngô xương Văn 吳 昌 文 nuôi làm con nuôi.
Năm canh-tuất (905) có dân ở tại thôn Thái-bình (thuộc Sơn-tây) làm loạn. Dương tam Kha sai Ngô xương Văn cùng với tướng là Dương cát Lợi 楊 吉 利 và Đỗ cảnh Thạc 杜 景 碩 đem quân đi đánh. Đi đến Từ-liêm, Ngô xương Văn mưu với hai tướng đem quân trở về bắt Dương tam Kha.
Ngô xương Văn nghĩ tình cậu cháu không nỡ giết, chỉ giáng xuống làm Trương Dương-công 張 楊 公.
3. HẬU NGÔ-VƯƠNG (950-965). Ngô vương Văn bỏ Dương tam Kha đi rồi, xưng là Nam-tấn-vương 南 晉 王 và sai người đi đến làng Trà-hương rước anh là Ngô xương Ngập về cùng coi việc nước. Ngô xương Ngập về xưng là Thiên-sách-vương 天 策 王. Cả hai anh em làm vua, sử gọi là Hậu Ngô-vương.
Làm vua được ít lâu, Thiên-sách vương đã toan giữ lấy quyền một mình, nhưng đến năm giáp-dần (954) thì mất.
Thế-lực nhà Ngô bấy giờ mỗi ngày một kém, giặc-giã nổi lên khắp cả mọi nơi. Nam-tấn-vương phải thân chinh đi đánh dẹp. Khi đi đánh giặc ở hai thôn Thái-bình, không may bị tên bắn chết. Bấy giờ là năm ất-sửu (965), Nam-tấn-vương làm vua được 15 năm.
II. THẬP-NHỊ SỨ-QUÂN (945-967). Từ khi Dương tam Kha tiếm-vị rồi, những người thổ-hào ở các nơi như bọn Trần Lãm, Kiểu công Hãn v. v... đều xướng lên độc-lập, xưng là Sứ-quân 使 君. Về sau Nam-tấn-vương đã khôi-phục được nghiệp cũ, nhưng mà các sứ-quân vẫn không chịu về thần-phục. Bởi vậy nhà vua cứ phải đi đánh dẹp mãi, mà không yên được. Đến khi Nam-tấn-vương bị giặc bắn chết, thì con Thiên-sách-vương là Ngô xương Xí 吳 昌 熾 lên nối nghiệp, nhưng thế nhà vua lúc ấy suy-nhược lắm, không ai phục-tùng nữa. Ngô xương Xí về đóng giữ đất Bình-kiều. Tướng nhà Ngô là Đỗ cảnh Thạc cũng giữ một chỗ xưng là Sứ-quân.
Lúc bấy giờ trong nước có cả thảy 12 Sứ-quân, gây ra cảnh nội loạn kéo dài đến hơn 20 năm. Mười hai Sứ-quân là:
1. Ngô xương Xí 吳 昌 熾 giữ Bình-kiều 平 橋 (nay là làng Bình-kiều, phủ Khoái-châu, Hưng-yên)
2. Đỗ cảnh Thạc 杜 景 碩 giữ Đỗ-động-giang 杜 洞 江 (thuộc huyện Thanh-oai)
3. Trần Lãm 陳 覧, xưng là Trần Minh-công 陳 明 公 giữ Bố-hải-khẩu 布 海 口 (Kỳ-bố, tỉnh Thái-bình)
4. Kiểu công Hãn 矯 公 罕, xưng là Kiểu Tam-chế 矯 三 制 giữ Phong-châu 峰 州 (huyện Bạch-hạc)
5. Nguyễn Khoan 阮 寬, xưng là Nguyễn Thái-bình 阮 太 平 giữ Tam-đái 三 帶 (phủ Vĩnh-tường)
6. Ngô nhật Khánh 呉 日 慶, xưng là Ngô Lãm-công 呉 覽 公 giữ Đường-lâm 唐 林 (Phúc-thọ, Sơn-tây)
7. Lý Khuê 李 奎, xưng là Lý Lang-công 李 郞 公 giữ Siêu-loại 超 類 (Thuận-thành)
8. Nguyễn thủ Tiệp 阮 守 捷, xưng là Nguyễn Lịnh-công 阮 令 公 giữ Tiên-du 仙 逾 (Bắc-ninh)
9. Lữ Đường 呂 唐, xưng là Lữ Tá-công 呂 佐 公 giữ Tế-giang 細 江 (Văn-giang, Bắc-ninh)
10. Nguyễn Siêu 阮 超, xưng là Nguyễn Hữu-công 阮 右 公 giữ Tây-phù-liệt 西 扶 烈 (Thanh-trì, Hà-đông)
11. Kiểu Thuận 矯 順, xưng là Kiểu Lịnh-công 矯 令 公 giữ Hồi-hồ 回 湖 (Cẩm-khê, Sơn-tây)
12. Phạm bạch Hổ 范 白 虎, xưng là Phạm Phòng át 范 防 遏 giữ Đằng-châu 藤 洲 (Hưng-yên)
Những Sứ-quân ấy cứ đánh lẫn nhau, làm cho dân-gian khổ-sở. Sau nhờ có ông Đinh bộ Lĩnh ở Hoa-lư đem quân đi đánh, mới dẹp xong cái loạn sứ-quân, đem giang-sơn lại làm một mối, và lập nên cơ-nghiệp nhà Đinh vậy.
NGÔ TRIỀU THẾ PHỔ 吳 朝 世 譜
Ngô-vương Quyền 吳 王 權 | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thiên-sách-vương Ngô-xương-Ngập 天 策 王 吳 昌 岌 | Nam-tấn-vương Ngô-xương-Văn 南 晉 王 吳 昌 文 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sứ-quân Ngô xương Xí 使 君 吳 昌 熾 | |||||||||||||||||||||||||||||||