Trang:Vuong Duong Minh.pdf/419

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.

Tiên sinh đáp:

Chữ tân trong câu tác tân dân, là chữ tân lấy nơi lời tự tân chi dân 自 新 之 民 Chữ tân ấy cùng chữ tân trong lời tại tân dân (sửa theo Châu Hy) là hai chữ tân không đồng nghĩa với nhau. Như thế há đủ gì làm căn cứ? Xuống các chương dưới sách Đại Học đều nói cái nghĩa thân dân. Xem như các câu sau nầy: « Quân tử hiền kỳ hiền, nhi thân kỳ thân; tiểu nhân lạc kỳ lạc nhi lợi kỳ lợi. »

君 子 賢 其 賢 而 親 其 親 小 人 樂 其 樂 而 利 其 利

« Như bảo xích tử » 如 保 赤 子 « Dân chi sở hiếu, hiếu chi; dân chi sở ố, ố chi. Thử chi vị dân chi phụ mẫu. »

民 之 所 好 好 之 民 之 所 悪 悪 之 此 之 謂 民 之 父 母

Xem những câu ấy ta thấy rõ đều có cái ý của chữ thân 親 — Chữ thân dân cũng có nghĩa như trong lời « thân thân nhân dân » 親 親 仁 民 trong Mạnh Tử.

420