NÓI VỀ PHONG-TỤC XÃ-HỘI
379
4.— Cùng vận cùng âm cùng nghĩa mà thường đọc sai lẫn hoặc viết sai không phân biệt, làm cho lúc người xứ nọ nghe người xứ kia nói hoặc xem sách mà ngẩn ngơ không hiểu.
Bắc thường sai lẫn về những vần Tr với vần Ch, D với Gi với R, và S với X.
Ví dụ | Tr | lẫn với | Ch |
tra (khảo) | lẫn với | cha (mẹ) | |
tranh (giành) | — | chanh (quả) | |
trâu (bò) | — | châu (ngọc) | |
trán (cái) | — | chán (chê) | |
trông (mong) | — | chông (gai) | |
trinh (tiết) | — | chinh (chiến) | |
tránh (trốn) | — | chánh (sự) | |
v.v... |
D | lẫn với | Gi | và | R |
dời (đổi) | giời (ông) | rời (rã) | ||
danh (công) | gianh (cỏ) | ranh (tinh) | ||
dòng (dõi) | giòng (dây) | ròng (rông) | ||
dầu (mỡ) | giầu (nghèo) | rầu (buồn) | ||
dao (con) | giao (thiệp) | rao (hàng) | ||
dành (để) | giành (tranh) | rành (rành) | ||
da (thịt) | gia (cống) | ra (vào) | ||
v.v... |