2. Đỗ cảnh Thạc 杜 景 碩 giữ Đỗ-động-giang 杜 洞 江 (thuộc huyện Thanh-oai)
3. Trần Lãm 陳 覧, xưng là Trần Minh-công 陳 明 公 giữ Bố-hải-khẩu 布 海 口 (Kỳ-bố, tỉnh Thái-bình)
4. Kiểu công Hãn 矯 公 罕, xưng là Kiểu Tam-chế 矯 三 制 giữ Phong-châu 峰 州 (huyện Bạch-hạc)
5. Nguyễn Khoan 阮 寬, xưng là Nguyễn Thái-bình 阮 太 平 giữ Tam-đái 三 帶 (phủ Vĩnh-tường)
6. Ngô nhật Khánh 呉 日 慶, xưng là Ngô Lãm-công 呉 覽 公 giữ Đường-lâm 唐 林 (Phúc-thọ, Sơn-tây)
7. Lý Khuê 李 奎, xưng là Lý Lang-công 李 郞 公 giữ Siêu-loại 超 類 (Thuận-thành)
8. Nguyễn thủ Tiệp 阮 守 捷, xưng là Nguyễn Lịnh-công 阮 令 公 giữ Tiên-du 仙 逾 (Bắc-ninh)
9. Lữ Đường 呂 唐, xưng là Lữ Tá-công 呂 佐 公 giữ Tế-giang 細 江 (Văn-giang, Bắc-ninh)
10. Nguyễn Siêu 阮 超, xưng là Nguyễn Hữu-công 阮 右 公 giữ Tây-phù-liệt 西 扶 烈 (Thanh-trì, Hà-đông)
11. Kiểu Thuận 矯 順, xưng là Kiểu Lịnh-công 矯 令 公 giữ Hồi-hồ 回 湖 (Cẩm-khê, Sơn-tây)
12. Phạm bạch Hổ 范 白 虎, xưng là Phạm Phòng át 范 防 遏 giữ Đằng-châu 藤 洲 (Hưng-yên)
Những Sứ-quân ấy cứ đánh lẫn nhau, làm cho dân-gian khổ-sở. Sau nhờ có ông Đinh bộ Lĩnh ở Hoa-lư đem quân đi đánh, mới dẹp xong cái loạn sứ-quân, đem giang-sơn lại làm một mối, và lập nên cơ-nghiệp nhà Đinh vậy.
NGÔ TRIỀU THẾ PHỔ 吳 朝 世 譜
Ngô-vương Quyền 吳 王 權 | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thiên-sách-vương Ngô-xương-Ngập 天 策 王 吳 昌 岌 | Nam-tấn-vương Ngô-xương-Văn 南 晉 王 吳 昌 文 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sứ-quân Ngô xương Xí 使 君 吳 昌 熾 | |||||||||||||||||||||||||||||||