Trang:Truyen ky man luc NVT.pdf/147

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
151
TRUYỀN KỲ MẠN LỤC

緇 塵 不 到 此 江 山
Tri trần bất đáo thử giang-san.
幽 草 宋 朝 弓 劍
U thảo Tống triều cung kiếm,
古 丘 晉 代 衣 冠
Cổ khâu Tấn đại y quan
王 謝 風 流
Vương Tạ phong-lưu
趙 曹 事 業
Triệu Tào sự nghiệp
算 往 古 來 今 卿 相
Toán vãng cổ lai kim khanh tướng,
石 篆 苔 漫
Thạch triện đài man
爭 如 我 掉 頭 一 覺
Tranh như ngã trạo đầu nhất giác
紅 日 三 竿
Hồng nhật tam can.

Dịch:

Núi Na đá mọc chênh-vênh,
Cây tùm-um, nước long-lanh khói mờ.
Đi về hôm sớm thẩn-thơ,
Mình dư áo lá, cổ thừa chuỗi hoa.
Non xanh bao-bọc quanh nhà,
Ruộng đem sắc biếc xa xa diễu ngoài.
Ngựa xe võng lọng thây ai,
Nước non riêng chiếm, bụi đời khôn vương
Áo đai đời Tấn gò hoang,
Kiếm cung triều Tống dưới làn cỏ xanh[1]


  1. Thơ Lý-Bạch: Ngô cung hoa thảo mai u kính, Tấn đại y quan thành cổ khâu. Nghĩa là: Hoa cỏ cung Ngô vùi ngõ tối, áo đai đời Tấn lấp gò cao.