Trang:Thi phap nhap mon.pdf/24

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 22 —

Vận trắc:

Sao bắc ngang trời, đêm muốn sáng,
Người buồn dựa nguyệt, lòng ngao-ngán,
Tranh Tần bên các bổng tai vang,
Gái Triệu gần nhà đờn tiếng rảng,
Khúc dứt, mày xanh, tưởng sắc phai,
Điệu mau, ngón, ngọc, e sương dạn,
Thảm trông, then bạc, cửa còn gài,
Chi bằng chiêm-bao may thấy hản.

Vận bình:

Sao bắc ngang trời muốn rạng đông,
Người buồn dựa nguyệt ý khôn cùng,
Tranh Tần, tiếng vẳng nghe trên các,
Gái Triệu, tay đờn rảng dưới cung,
Khúc dứt mày xanh thương mặt ủ,
Điệu mau ngón ngọc cãm sương lồng,
Tư bề cửa các then còn đóng,
Mượn giấc chiêm-bao họa thấy không.


Phép thi tám câu, trạng luận thường phải làm liển đối. — Đối có sáu thế: 1º chánh-danh, 2º đồng loại, 3º liên-châu, 4º song-thinh, 5º điệp vận, 6º song ngưng.

Thời thế.

Lớp tàn lớp mọc ngó cho cùng,
Thời thế xây vần khó biết hung,
Trời đất nỡ chìu tay bạc ác,
Nước non đễ giận kẻ anh hùng,
Ra tuồng rộng-rải đàng nguy hiểm,
Tới lối hẹp-hòi ngả hiếu trung,
Lấp thảm quạt sầu ngày thỏn-mỏn,
Dứt đi nối lại nghĩ mà xung.