Trang:Thi phap nhap mon.pdf/22

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 20 —

Bát cú thi niêm bình trắc theo tuyệt cú, bốn câu dưới như bốn câu trên. Duy câu thứ năm, chử thứ 5, 6, 7, hể khỡi bình, thì là: bình bình trắc; hể khỡi trắc, thì là: bình trắc trắc.

Trắc khỡi:
1. Trắc trắc. bình bình, trắc trắc bình,
Bình bình, trắc trắc, trắc bình bình,
Bình bình, trắc trắc, bình bình trắc,
Trắc trắc, bình bình, trắc trắc bình.
2. Trắc trắc, bình bình, bình trắc trắc,
Bình bình, trắc trắc, trắc bình bình,
Bình bình, trắc trắc, bình bình trắc,
Trắc trắc, bình bình, trắc trắc bình.

Nhứt, tam bất luận; nhì, tứ, lục phân minh.

Bình khỡi:
Con voi. Giống chi đồ sộ trước kia cà,
Chẳng phải voi, một
Mặt lợn lưng tôm bốn dựng
Vòi rồng miệng chõi hai ngà;
Tiếng cày ruộng thuấn làm cỏ,
Tục dậm mồ ma ấy phá nhà,
Quê quán xưa kia nơi tượng quận
Củng thổ sãn nước Xiêm la.
(Thơ xưa.)
Trắc khỡi:
Sương tuyết gội nhuần đã mấy thu, Con ong.
Da đen mặt lọ tiếng vù,
mình lúc láo râu trên sọ,
Hại chúng so se nọc dưới khu;
Châm chít đồ mền khoe bực trí,
Đục xoi cây mục tỏ loài ngu,
Công linh chẳng nghĩ người vun quén,
Bông nụ bầu xúm xít bu. (Thơ xưa.)