Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/90

Trang này cần phải được hiệu đính.

PHỤ SÓT


  1. Ai đầy nồi nấy.
    Ai có phần nấy. Có câu rằng : giàu cha giàu mẹ thì ham, giàu anh giàu chị, ai làm nấy ăn.
  2. Ăn hả hả, trả ỷ ỷ.
    Ăn thì mầng trả thì sợ.
  3. Ăn ở xởi lởi ông trời gởi cho.
    Hay làm phước thì phải gặp phước.
  4. Ăn sẻ sẻ đẻ ông voi.
    Ăn ít thua nhiều ; (cờ bạc.)
  5. Ăn trầu cách mắt.
    Nói về sự cho chác, kẻ thâm người thù.
  6. Ăn trầu gẫm.
    Suy nghĩ việc đời.
  7. Ba mươi tuổi, sáu mươi quen.
    Càng thêm tuổi, càng nhiều quen biết.
  8. Bán trời không chừng.
    Ngược xuôi, tai quái trong đời.
  9. Bất cận nhơn tình.
    Chẳng gần tánh ý người; ăn ở một mình một thế, chẳng biết xét nghĩ sự đời.
  10. Bống biển gầy nên một nhà.
    Sự thể sum vầy, hóa ra thân cận.
  11. Cá tươi thì xem lấy mang, người khôn xem lấy hai hàng tóc mai.
    Ấy là một phép coi tài tướng,
  12. Cát nhơn thiên tướng.
    Người có phước, Trời hằng chở che.
  13. Cha chài chú chóp.
    Đầu voi đuôi chuột (chóp ấy là chóp chài).
  14. Cha hắn lú chú hắn khôn.
    Chẳng lẽ dại hết cả nhà.
  15. Chẽ tre nghe lóng.
    Việc có không, phải nghe cho hẳn.
  16. Chén trong hú chén ngoài.
    Thấy rượu thì uống, say sưa quá độ.
  17. Chim nhát là chim sống lâu.
    Tiếng cười người hay sợ chết.