Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/89

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 87 —
  1. Xấu bát dĩa đồ ăn cũng vậy.
    Quí tại đồ ăn, chẳng phải tại bát dĩa. Thường hiểu ra nghĩa trái, tiếng nói chơi.
  2. Xấu lá xấu nem, xấu em xấu chị.
    Đều chỉ nghĩa là xấu lây.
  3. Xấu Phù-ly xấu Tuy-viễn.
    Phù ly, Tuy viễn là hai huyện ở tại Quy-nhơn giáp giái với nhau, xấu huyện nầy, xấu tới huyện khác, nghĩa là xấu lây.
  4. Xe dây buộc mình.
    Mình bó buộc lấy mình hoặc làm rối cho mình.
  5. Xé tay vá vạt.
    Ấy là sự thế nghèo nàn, thiếu trước thiếu sau.
  6. Xứ xứ hữu anh hùng.
    Đâu đâu cũng có người anh tài. Hà địa bất sanh tài.
  7. Xuân bất tái lai.
    Ai nấy chỉ có một thì xuân xanh. Con người ta sanh ra hai mươi tuổi thành đinh, ba mươi tuổi nhi lập, bốn mươi tuổi bất hoặc, năm mươi tuổi tri thiên mạng, sáu mươi tuổi nhỉ thuận, bẩy mươi tuổi trung thọ. tám mươi tuổi sấp lên thượng thọ. Tuổi xuân xanh từ hai ba mươi cho tới bốn mươi lên xuống, quá tầng ấy thì cân cốt khí lực, lần lần phải suy giảm.
  8. Xuất hồ nhỉ, phản hồ nhỉ.
    Ra nơi mầy, trở lại nơi mầy : có vay có trả, việc tại nơi mình.
  9. Xuất kì bất ý.
    Nghĩa là làm thình lình, lừa khi người vô ý.
  10. Xướng ca vô loài.
    Ca xướng không có phép. Hát là nhắc cổ tích : con hát khi làm vua, khi làm tôi, khi giả vợ, khi giả chồng. Ca xướng có đều thanh, có đều tục, không lẽ câu chấp việc lễ nghi.