Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/88

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 86 —
  1. Vọng tự tôn đại.
    Mình tôn mình làm lớn. Tực tác thông minh ; khinh thế ngạo vật ; miệt thị thiên hạ ; mục hạ vô nhơn, đều về một nghĩa tự kiêu, lấy mình làm hơn mọi người.
  2. Vu phản tội đồng.
    Kẻ cáo gian mắc luật phản tọa : làm cho kẻ bị cáo phải tội gì, thì mình phải chịu tội ấy.
  3. Vúc vắc hoặc xắc vắc như mặt đánh bồng.
    Bộ húc hất không nên nết.
  4. Vui đâu chức đó.
    Ham chơi sa đà chẳng nghĩ tới việc nhà.
  5. Vụng múa chê đất lệch.
    Phản cầu như thân, phải trách nghề mình chưa tinh.
  6. Vườn rộng chớ khá trồng tre là ngà ; nhà rộng chớ chứa người ta ở cùng.
    Ấy là phòng về sự đông người ở, hay sinh đều bất bình.

X

  1. Xả cận cầu viễn.
    Bỏ gần tìm xa. Khinh việc trước mắt, kiếm tìm việc cao xa.
  2. Xa mỏi chân gần mỏi miệng.
    Nói về việc cư xử trong thân, xa thì khó về thăm viếng, gần thì mắc lời ăn tiếng nói.
  3. Xa tải đấu lương.
    Xe chở, đấu lương. Vật phải đong chở thì là vật bề bội. Người giỏi thì có ít, người dở thì là xa tái đấu lương
  4. Xanh râu là chúa, bạc đầu là tôi.
    Tước, xỉ đức, nghĩa là quyền tước, tuổi tác, đức hạnh là ba bậc trọng; nội trong ba bậc ấy, quờn tước thường nằm về bậc nhứt.
  5. Xảo giả đa lao chuyết nhàn.
    Có câu nôm rằng : khéo làm tôi vụng, vụng nỏ làm tôi ai. Xảo giải lao chuyết giả dật
  6. Xấu chữ mà lành nghĩa.
    Chữ là bề ngoài, nghĩa là bề trong ; ví người không có vẽ lịch sự, mà trong thì có bề đức hạnh tài năng.
  7. Xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ.
    Xấu mà hay sửa soạn, thì là biết xấu mà che ; dốt mà muốn làm mặt hay chữ, là thấy lịch sự mà bắt chước. có câu rằng : Khắc hoạch Vô-diêm, đàn đột Tây-thi, cũng về một nghĩa ấy. Vô-diêm là một người con gái nước Tề, xấu hình xấu dạng không ai muốn ngó. Tây-thi là tên ấp, đờn bà ở đó rất xinh tốt, mỗi lần ôm lòng nhăn mày, thì ai nấy đều cam động ; đờn bà Đông-Thi cũng bắt chước ôm lòng nhăn mày mà bị chúng ghét.