Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/82

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 80 —
  1. Trẻ khôn qua, già lú lại.
    Càng lớn càng khôn, càng già càng lụt.
  2. Trèo cao té đau.
    Vinh bao nhiêu, nhục bấy nhiêu.
  3. Trí giả sở kiến lược đồng.
    Kẻ trí chỗ thấy gần đồng nhau. Trí người ta không có hạn lượng, song học cho tới nước, thì sự thông biết đều có một thế.
  4. Trí dục viên, nhi hạnh dục phương.
    Trí muốn tròn, mà hạnh muốn vuông, nghĩa là trí phải thông biến, nết hạnh phải đằm thắm.
  5. Trí giả thiên lực tất hữu nhứt thất, ngu giả thiên lực tất hữu nhứt đắc.
    Kẻ tri ngàn lo ắt có một lầm, kẻ ngu ngàn lo ắt có một đặng, cho nên cuồng phu chi ngôn thánh nhơn trạch diên, nghĩa là lời đứa khùng thánh nhơn cũng chọn.
  6. Tri gian bất tố.
    Biết việc gian không tỏ cáo ; ấy là tội dung ẩn.
  7. Trí quá tắc cải.
    Biết lỗi mà chừa, thì là khỏi lỗi, biết lỗi mà chẳng chừa, thì là lỗi lắm.
  8. Tri sanh giả điếu, tri tử giả ai.
    Biết kẻ sống thì làm lễ điếu, biết kẻ chết thì làm lễ thương. Điều là viếng kẻ còn sống. Ai là thảm cho kẻ chết rồi. Điếu là thăm viếng.
  9. Tri tử mạc nhược phụ.
    Biết con chẳng ai bằng cha, kẻ làm cha mẹ thường biết tánh ý con hơn.
  10. Tri túc thường túc, chung thân bất nhục.
    Biết đủ hằng đủ, trọn đời chẳng nhuốc. Có câu rằng : Lý thạnh mãn nhi hậu tri chỉ. Được đầy đủ mà sau biết thôi. Con người ta tham ô, không biết đàng tấn thối, lẽ thuận nghịch thì chẳng khỏi nhục.
  11. Triều tam mộ tứ.
    Xưa có một người nuôi khỉ, định bữa ăn cho khỉ rằng : sớm ba tối bốn, khỉ giận nhảy nhót không yên. Người ấy lại định rằng ; sớm bốn tối ba, khỉ mầng hớn hở, thiệt sự thì là như nhau.
  12. Trây máu ăn phần.
    Làm cho có cớ mà đòi phần ăn, hoặc đòi bồi thường.
  13. Tre khóc măng.
    Con trẻ chết trước cha mẹ.
  14. Tre tàn măng mọc.
    Tiền tấn hậu kế. Lớp lớn tàn, lớp nhỏ tấn lên.