Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/8

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 6 —
  1. Bắt cá hai tay.
    Nghĩa là hai tay muốn đặng cả hai ; song muốn cho đặng cả thì phải tay chận tay bắt, nếu hai tay chụp lấy cá, thì không có tay nào đặng, cũng có nghĩa là giành lấy một mình.
  2. Bất can kỉ sự, mạc đương đầu.
    Chẳng can việc mình, đừng xứng ra mà chịu, nghĩa là chẳng nên thày lay, gánh việc vô can.
  3. Bất cấp chi khách.
    Bất thỉnh tự lai, thì là khách không gấp, vì là không có mời.
  4. Bắt chuột không hay, hay ỉa bếp.
    Nghĩa là dở tài ; con người, nên không thấy, thấy hư ; hay không thấy, thấy dở, thì là con mèo ỉa bếp.
  5. Bắt cóc, bỏ vào dĩa.
    Cóc hay nhảy, dĩa trẹt lòng, không phải đồ nhốt, cho nên mới có bỏ vào nhảy ra. Người hay trốn tránh, bắt đó trốn đó, hay là dễ bắt thì nói vân vân.
  6. Bất đăng tuấn lảnh, bất tri thiên cao, bất lý thâm nhai, bất tri địa hậu.
    Chẳng lên non cao, chẳng biết trời cao, chẳng xuống vực sâu, chẳng biết đấy dày : chẳng học tới sách thánh hiền, thì chẳng biết mùi đạo.
  7. Bất dĩ thành bại, luận anh hùng.
    Chớ lấy sự nên hư mà luận kẻ anh hùng, nhứt là nói về việc chinh chiến, vì đặng thua là sự thường.
  8. Bắt đứa có tóc, không ai bắt đứa trọc đầu.
    Có tóc hiểu là người có căn kước sự nghiệp ; đứa trọc đầu là đứa tay không, không gốc, chỉ nghĩa là cứ người có gốc, hay là có thể ăn nhờ.
  9. Bất học vô thuật.
    Không học thì không có mưu chước biến hóa.
  10. Bắt lươn đàng đuôi.
    Mình lươn nhớt, bắt đàng đuôi, lại càng không có thế nắm, thì bắt cũng như không.
  11. Bất oán thiên, bất vưu nhơn.
    Chẳng hờn trời, chẳng trách người, nghĩa là phải an phận mạng.
  12. Bắt râu người nọ, đặt cằm người kia.
    Nghĩa là tráo chác, chuyện người kia nói cho người nọ, hay là điên đảo thị phi.
  13. Bất sỉ hạ vấn.
    Chẳng hồ hỏi kẻ dưới. Ai ai cũng có chỗ khuất, chớ cậy mình rằng thông minh. Có câu rằng : mãn chiêu tổn, khiêm thọ ích. thì là làm vậy.