Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/77

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 75 —
  1. Thổi lông tìm vít.
    Chữ gọi là "xuy mao cầu tì. Chỉ nghĩa là hay xoi tệ, xét nét, bươi móc từ việc lỗi lầm nhỏ mọn.
  2. Thối nhứt bộ tự nhiên khoang.
    Lui một bước tự nhiên rộng rãi. Khiêm nhường nhịn nhục, thì lòng dạ thường thơ thới. Ấy là lưu hữu dư địa bộ.
  3. Thôi quan hoàn dân.
    Thôi làm quan thì trở về làng.
  4. Thỏng mắm treo đầu giàn.
    Sự thế không bền chắc.
  5. Thớt trên mòn, thớt dưới cũng mòn.
    Thớt là thớt cối xay. Phàm kiện cáo nhau, cả liên bị đều phải thất công, tổn của. Ấy là lời giải hòa.
  6. Thủ chu đãi thố.
    Giữ cây chờ thỏ. Có một người đương cày ruộng, thấy một con thỏ chạy đụng gốc cây mà chết, liền bỏ cày chạy giữ gốc cây, có ý trông họa may có con thỏ khác chạy đụng nữa mà bắt cho luôn. Ấy là dở tài, chực của sẵn.
  7. Thủ khẩu như bình.
    Giữ miệng như bình. Giữ miệng cho kín. Có câu đối rằng đôí rằng : phòng ý như thành.
  8. Thú nào vui thú ấy.
    An phận.
  9. Thử nha tước giác.
    Răng chuôt, sừng sẻ. Hiểu nghĩa là kiện thư gây gổ. Con chuột hay khoét vách ; chim sẻ hay xoi nhà. Tánh con chuột tham, tánh con sẽ sẽ dâm, một đàng tham một đàng dâm, cho nên hay sanh sự tranh tụng không yên.
  10. Thủ thân vi đại.
    Giữ thân mình là việc lớn.
  11. Thú thê bất tại nhan sắc.
    Cưới vợ chẳng vì nhan sắc, nghĩa là không phải dụng sắc.
  12. Thủ thử lưỡng đoan.
    Nghi sợ không an bề nào. Con chuột ở trong hang muốn chun ra, thì hay nhú nhú ló đầu ra, quày đầu vô, làm như vậy đôi ba lần rồi mới chạy ra.
  13. Thủ vỉ tương ứng.
    Đầu đuôi tiếp ứng lấy nhau. Núi Thương-sơn có thứ rắn, chọc đầu nầy cất đầu kia, chọc đầu kia cất đầu nọ. Chỉ nghĩa là có thể cứu giúp nhau.