Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/60

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
— 58 —
  1. Ninh vi kê khẩu, vô vi ngưu hậu.
    Xưa ngươi Tô Tần khuyên Hàn-vương là vua nước nhỏ, hiệp binh cùng nước khác, làm minh chủ mà đánh trả nước Tần, chẳng lẽ nam diện sự Tần; thà làm kê thi chẵng thà làm ngưu tùng, ấy là lời nói Tô-Tần: chính nghĩa chữ thi là làm chủ, con gà trống mạnh hay cầm bầy đi trước, ấy là làm chủ; tùng là theo sau, con trâu dở thường đi sau; làm nhỏ mà lớn thì hơn là làm lớn mà ở sau. Chữ thi giống chữ khẩu, chữ tùng giống chữ hậu, người ta mới di dịch tiếng nói. Như hiểu là thà làm miệng con gà, chẳng thà làm đít con trâu thì không nhằm nghĩa.
  2. No hết ngon, giận hết khôn.
    Tục ngữ Tây có câu rằng: giận là điên một hồi.
  3. No trong mo ngoài đất sét.
    Tích rằng: Có một đứa chăn trâu ham chơi, thường bữa bỏ trâu nhịn đói, đến khi đuổi trâu về nhà, sợ phải đòn, thì lấy mo mà đắp bụng trâu, ngoài tô đất sét, giả là trâu no. Chủ có hỏi tới thì nó cứ việc nói rằng trâu ăn no. Có một bữa con trâu tức mình liền nói ra tiếng mà rằng: no gì, no trong mo ngoài đất sét!
  4. Nợ lãnh là nợ mình.
    Kẻ bảo lãnh thường phải trả thế cho người vay.
  5. Nồi da xáo thịt.
    Da ở ngoài, thịt ở trong, lấy da làm nồi mà xáo thịt, thì chỉ nghĩa là bà con ruột trở mặt hại nhau, như kiện lộn, chưởi lộn vân vân. Xáo cũng có nghĩa là xáo lộn.
  6. Nội gia nô tỉ, xuất gia công khanh.
    Ỡ trong nhà là tôi tớ, ra khỏi nhà là công khanh; ở trong nhà phận phải làm nhỏ, có ra ngoài mới làm mặt tử tế, nghĩa là chẳng nên tranh trưởng hay là làm thể diện trong nhà.
  7. Nội gia tạo ác, ngoại kỉ tri văn.
    Trong nhà làm xấu, ngoài mình nghe biết. Trong nhà làm xấu thì là xấu tại trong nhà; ngoài mình nghe biết thì là không giấu đặng chuyện xấu.
  8. Nói hay hơn hay nói.
    Hay trước là hay giỏi, hay sau là hay liến. Nói ít mà hay, chẳng hơn là nói hoài mà dở.
  9. Nồi nào úp vung nấy.
    Nồi tròn úp vung tròn, nồi méo úp vung méo. Có ý nói về vợ chồng, đôi lứa, mỗi đấng bạc đều xứng nhau.
  10. Nói như phát, nhát như cheo.
    Nghĩa là nhát mà hay nói lớn lối.
  11. Nói như rựa chém xuống đất.
    Ăn nói chắc chắn, không sai chậy.