Trang:Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn.djvu/15

Trang này cần phải được hiệu đính.
— 13 —
  1. Chạy lờ, mắc đó.
    Cái lờ nhỏ, cái đó to, đều là đồ ví cá, chạy chỗ nhỏ mắc chỗ to. hay là chạy chỗ nầy lại vương mang chỗ khác.
  2. Cháy nhà ra mặt chuột.
    Đáo đầu mới biết việc, thường nói về sự nghèo giàu.
  3. Chạy trời không khỏi nắng.
    Nghĩa là không chỗ thoát khỏi.
  4. Chèo xuôi mát mái.
    Nghĩa là biết nhịn nhục hay là thuận theo thì thế, thì êm mát vô sự.
  5. Chết no hơn sống thèm.
    Nghĩa là không chịu kiêng cữ.
  6. Chết trẻ khỏe ma, chết già lú lẩn.
    Già trẻ cũng đều chết, có chết trẻ cũng không nên tiếc.
  7. Chỉ mành treo chuông.
    Chỉ mành treo chuông.
  8. Chích khuyễn phệ Nghiêu.
    Chó người đạo Chích sủa vua Nghiêu, ấy là sủa vì lạ mặt, không phải vì ông Nghiêu bất nhơn ; làm tôi ai thì biết nấy, (Lời Khoái thông).
  9. Chim cầu khách quán.
    Chim cầu thoạt đậu thoạt bay, khách quán hoặc đi hoặc ghé, chỉ nghĩa là bình bồng, ở đi không nhứt định.
  10. Chim khôn tránh bẩy tránh dò, người khôn tránh kẻ hồ đồ mới khôn.
    Cũng là câu hát, biết giữ mình, mới gọi rằng khôn.
  11. Chim không kêu tiếng rảnh rang, người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
    Cũng là câu hát, người khôn ăn nói không bỏ lễ phép.
  12. Chim sổ lồng.
    Chẳng trông trở lại, chẳng còn phải câu thúc.
  13. Chim trời cá nước.
    Sự thế buông lung không định chỗ ở,
  14. Chịu đấm ăn xôi.
    Có ăn nhờ thì không nệ xấu hổ.
  15. Chỗ ăn không hết, chỗ thết không khẳm.
    Phải lấy chỗ dư, bổ chỗ thiếu.
  16. Chó ăn vụng bột.
    Tang tích sờ sờ, không giấu được.
  17. Chó cậy nhà, gà cậy vườn.
    Nghĩa là cậy thế hoặc cậy là quen thuộc.