1— Tần-quang-vương 秦 廣 王, coi điện thứ nhất.
2— Sở-giang-vương 楚 江 王, coi điện thứ hai.
3— Tống-đế-vương 宋 帝 王, coi điện thứ ba.
4— Ngũ-quan-vương 伍 官 王, coi điện thứ tư.
5— Diêm-la-vương 閻 羅 王, coi điện thứ năm.
6— Biến-thành-vương 變 成 王, coi điện thứ sáu.
7— Thái-sơn-vương 泰 山 王, coi điện thứ bảy.
8— Bình-đẳng-vương 平 等 王, coi điện thứ tám.
9— Đô-thị-vương 都 市 王, coi điện thứ chín.
10— Chuyển-luân-vương 轉 輪 王, coi điện thứ mười.
Theo các điện trong sách, hễ người nào chết, thì linh hồn phải qua mười điện ấy để Diêm-vương xét hỏi các công-đức và các tội-lỗi mà định sự thưởng sự phạt theo cái nghiệp-báo của người ấy.
Chùa nào có động Thập-điện thì hay làm riêng ra một chỗ ở đàng sau điện thờ Phật. Cũng có nhiều chùa không làm thành động chỉ làm tượng mười vị Diêm-vương và đặt ban thờ hoặc ở hai bên điện thờ Phật, hoặc ở hai bên nhà bái-đường, mỗi ban để thờ năm-vị.
C.— NHÀ HÀNH-LANG
Nhà hành-lang là hai dãy nhà dài làm ở hai bên chùa đi thông vào nhà hậu-đường. Ở giáp tường nhà hành-lang thường có mỗi bên chín pho tượng, có khi làm to bằng người thật, ngồi trên núi đá hoặc ở gốc cây, hình-dáng pho nào cũng có bộ nghĩ-ngợi trầm-mặc, gọi gồm cả là Thập-bát La-hán 十 八 羅 漢.
La-hán là do chữ phạm A-la-hán 阿 羅 漢 (Arahat) gọi tắt. Đạo Phật gọi A-la-hán là những bậc đã tu đến chỗ không sinh không tử, không có gì phải học nữa, cho nên có nghĩa là vô-học 無 學, hay là vô-sinh 無 生 và lại có nghĩa là sát-tặc 殺 賊, tức là nói giết được cái giặc phiền-não.
Ở các chùa bên Tây-tạng, bên Tàu và bên Việt-nam ta thường làm mười-tám vị La-hán, nhưng trong các sách chỉ