Trang:Phật Lục - Trần Trọng Kim.pdf/9

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.

I

THÍCH-CA MẦU-NI PHẬT

釋 迦 牟 尼 佛

Đức Thích-ca mầu-ni Phật (Çakyamuni) là tị-tổ[1] Phật-giáo ở thế-gian này. Ngài giáng thế từ năm nào? Xưa kia ta theo các kinh Đại-thặng ở bên Tàu, thường cho là Ngài sinh vào ngày mồng 8 tháng tư năm thứ 26 đời vua Chiêu-vương nhà Chu, là vào năm 1027 trước Tây-lịch kỷ-nguyên. Song xem các kinh truyện ở Tây-tạng, thì thấy chép rằng. Phật nhập diệt năm 544 trước Tây-lịch; ở đảo Tích-lan (Cey-lan), thì chép là năm 546; ở Diến-điện, thì chép là vào năm 481. Theo những năm ấy mà tính lên 80 năm về trước, thì Ngài sinh vào quãng năm 624, hay năm 626, hay năm 561 trước Tây-lịch. Đến ngày nay, các nhà khảo-cứu bên Âu-tây và bên Nhật-bản đều công-nhận là Ngài sinh vào khoảng năm 560 trước Tây-lịch, tức là vào đời vua Linh-vương nhà Chu bên Tàu. Còn ngày Phật giáng đản[2], thì thường nhận là ngày mồng tám tháng tư.

Sách Phật-bản-hạnh 佛 本 行 chép rằng: « Trước khi đức Thích-ca giáng sinh xuống cõi Sa-bà (Sabaloka) là cõi thế-giới ta ở đây, Ngài là Hộ-minh Bồ-tát 護 明 菩 薩 ở trên tầng trời Đâu-suất, là tầng trời thứ tư trong thế-giới. Vì Ngài thấy chúng sinh ở cõi trần, đời đời mắc phải nghiệp-báo luân-hồi, cứ chìm đắm trong bể khổ, Ngài bèn phát nguyện[3] giáng sinh mà độ thế »: Ngài giáng sinh vào đất trung Ấn-độ làm con vua Tinh-phạn (Suddhodana) ở nước Ca-bỉ-la (Kapila-vastu), họ là Cồ-đàm (Gautama), tên là Tất-đạt-đa (Siddharta). Ngài sinh được bảy ngày thì bà thân-mẫu là Ma-gia phu-nhân (Mâvâ) mất.


  1. Tị-tổ: Ông tổ đầu tiên lập ra một học-thuyết hay một tôn-giáo.
  2. Giáng đản: Giáng sinh.
  3. Phát-nguyện: Phát lời cầu nguyện.