Trang:Nhu tay nhut trinh.pdf/20

Trang này đã được phê chuẩn.
— 21 —

Nhà cữa cất, ngó coi cao dẳng, 525
Năm sáu từng, ngay thẳng tốt hung.
Kiểu làm khéo léo lạ lùng,
Thân ngoài nhiều cữa, thân trong nhiều phòng.
Dọc bờ có, cây trồng đẹp đẽ,
Ngoài đàng thì sạch sẽ vẽn vang. 530
Đi chơi ngang dọc nhiều đàng,
Thung dung phỉ chí, thanh nhàn toại thân.
Gần bốn vẹo, số dân nội đó,
Hơn ba muôn là số nhà đây.
Thuế thâu ba chục triệu ngoài, 535
Dùng làm sở tổn tiêu xài mỗi năm.
Thường niên kẻ đến làm hôn thú,
Tại nhà vuông, lấy số ba ngàn.
Sổ sanh cũng được một vàn,
Còn về sổ tử số dân muôn ngoài, 540
Việc buôn bán thành nầy trọng quá,
Ngàn triệu ngoài, hàng hóa vô ra.
Tại đây ít có tuyết sa,
Một năm đâu cũng một và lần thôi.
Tháng mười một, cùng hồi tháng chạp, 545
Nước thường đông, qua giáp tháng giêng.
Mưa vừa phải, nắng khá hiền,
Gió đều tám hướng, đổi liên bốn mùa,
Coi các sở nhà thờ đẹp đẽ,
Thấy đồ hình đồ vẽ tốt tươi. 550
Nhà thờ Nhà nước thờ Trời,
Một trăm bốn chục thước dài trước sau.
Cái tháp giữa, bề cao sáu chục,
Thân dưới mười sáu thước bề ngang.
Tiền làm quá bảy triệu quan, 555
Trên năm tháp tốt, dưới bàn thờ xinh.
Le Calvaire, giả hình tích cũ,[1]
Chỗ thờ bà Thiên-hậu coi xinh.
Saint-Joseph ấy rộng thinh,[2]
Trong coi nhiều tượng nhiều hình khéo thay. 560
Đền Du Mont, treo đầy tượng vẽ,[3]
Sự tích xưa, khôn kể dông dài.


  1. Le Calvaire = Lơ-can-ve. —
  2. Saint-Joseph = Xanh-giô-dep. —
  3. Du mont = Đu-mông.