40 Chúng bèn thấy đồng-cỏ tươi-tốt; còn đất thì rộng-rãi, yên-lặng và bình-an; khi trước dòng-dõi Cham ở đó. 41 Những người đã kể tên trước đây, trong đời Ê-xê-chia, vua nước Giu-đa, kéo đến đánh các trại-quân của chúng, và những người Ma-ô-nít ở đó, tuyệt hết họ, chiếm lấy đất, và ở thay vào cho đến ngày nay; bởi vì tại đó có đồng-cỏ để nuôi bầy súc-vật của họ. 42 Trong dòng Si-mê-ôn có năm trăm người tiến đến núi Sê-i-rơ; các quan cai họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia, và U-xi-ên; ấy là các con trai của Di-si. 43 Chúng đánh người A-ma-léc còn sót lại, rồi ở đó cho đến ngày nay.
Dòng-dõi Ru-bên
51 Vả, Ru-bên, con trưởng-nam của Y-sơ-ra-ên, vì làm ô-uế giường của cha mình, nên quyền trưởng-tử đã về các con trai Giô-sép, là con trai Y-sơ-ra-ên; dầu vậy, trong gia-phổ không chép Giô-sép là trưởng-tử; 2 vì Giu-đa trổi hơn anh em mình, và bởi người mà ra vua-chúa; song quyền trưởng-tử thì về Giô-sép. 3 Nầy con trai của Ru-bên, con trưởng-nam của Y-sơ-ra-ên, là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi. 4 Con trai của Giô-ên là Sê-ma-gia, con trai của Sê-ma-gia là Gót, con trai của Gót là Si-mê-i, 5 con trai của Si-mê-i là Mi-ca, con trai của Mi-ca là Rê-a-gia, con trai của Rê-a-gia là Ba-anh, 6 con trai của Ba-anh là Bê-ê-ra, bị Tiếc-lát-Phin-nê-se, vua nước A-si-ri, bắt làm phu-tù; người vốn làm trưởng-tộc trong chi-phái Ru-bên. 7 Anh em của Bê-ê-ra theo họ-hàng mình, y như đã chép vào sách gia-phổ là, Giê-i-ên, trưởng-tộc, Xa-cha-ri, 8 Bê-la, con trai của A-xa, cháu của Sê-ma, chắt của Giô-ên; Bê-la ở tại A-rô-e, cho đến Nê-bô và Ba-anh-Mê-ôn; 9 về phía đông người ở vào lối đồng-vắng cho đến sông Ơ-phơ-rát, vì trong xứ Ga-la-át bầy súc-vật chúng có sanh thêm nhiều lắm. 10 Trong đời vua Sau-lơ, chúng ra đánh giặc với dân Ha-ga-rít, thắng hơn họ, và ở trong trại họ tại khắp miền phía đông xứ Ga-la-át.
Dòng-dõi của Gát
11 Con-cháu Gát ở đối-ngang chúng nó trong xứ Ba-san, cho đến Sanh-ca. 12 Giô-ên là trưởng-tộc, Sa-pham làm phó; lại có Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san. 13 Anh em tùy theo tông-tộc chúng, là bảy người: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia và Ê-be. 14 Ấy là các con trai của A-bi-hai, A-bi-hai con trai của Hu-ri, Hu-ri con trai của Gia-rô-a, Gia-rô-a con trai của Ga-la-át, Ga-la-át con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Giê-si-sai, Giê-si-sai con trai của Giác-đô, Giác-đô con trai của Bu-xơ; 15 A-hi con trai của Áp-đi-ên, Áp-đi-ên con trai của Gu-ni; A-hi làm trưởng-tộc. 16 Chúng ở nơi Ga-la-át, Ba-san, cùng trong các hương-thôn của xứ ấy; lại ở trong cõi Sa-rôn cho đến giới-hạn nó. 17 Những kẻ nầy đã được biên vào sách gia-phổ trong đời vua Giô-tham nước Giu-đa, và trong đời vua Giê-rô-bô-am nước Y-sơ-ra-ên.
18 Trong con-cháu Ru-bên, người Gát và phân nửa chi-phái Ma-na-se, các người lính-chiến có tài cầm khiên, cầm gươm, giương cung, và thạo về chinh-chiến, là bốn vạn bốn ngàn bảy trăm sáu mươi người, có thể ra trận được. 19 Chúng giao chiến với dân Ha-ga-rít, dân Giê-tua, dân Na-phi, và dân Nô-đáp. 20 Trong khi giao chiến, chúng kêu-cầu cùng Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời vì chúng có lòng tin-cậy Ngài, thì cứu-giúp cho, phó dân Ha-ga-rít và cả những kẻ theo nó vào tay chúng.