Trang:Kinh Thanh Cuu Uoc Va Tan Uoc 1925.pdf/175

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
7 : 67
8 : 2
DÂN-SỐ KÝ

con trai A-mi-sa-đai. 67 Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của-lễ chay; 68 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của-lễ thiêu; 70 một con dê đực dùng về của-lễ chuộc tội; 71 và về của-lễ thù-ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ-vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.

72 Ngày thứ mười một, đến quan-trưởng của con-cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran. 73 Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của-lễ chay; 74 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của-lễ thiêu; 76 một con dê đực dùng về của-lễ chuộc tội; 77 và về của-lễ thù-ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ-vật của Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran.

78 Ngày thứ mười hai, đến quan-trưởng của con-cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan. 79 Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của-lễ chay; 80 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của-lễ thiêu; 82 một con dê đực dùng về của-lễ chuộc tội; 83 và về của-lễ thù-ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Đó là lễ-vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.

84 Ấy là những lễ-vật của các quan-trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh-thành bàn-thờ, khi bàn-thờ được xức dầu: Mười hai dĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng; 85 mỗi cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng-cọng số bạc của các dĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 86 Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng-cọng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ. 87 Tổng-cọng số bò đực về của-lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm, cùng những của-lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của-lễ chuộc tội. 88 Tổng-cọng số bò đực về của-lễ thù-ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ-vật dâng về cuộc khánh-thành bàn-thờ, sau khi bàn-thờ được xức dầu rồi.

89 Khi Môi-se vào hội-mạc đặng hầu-chuyện cùng Đức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi-ân để trên hòm bảng-chứng, ở giữa hai chê-ru-bin; người hầu-chuyện cùng Đức Giê-hô-va vậy.

Sự sắp-đặt đèn thắp của đền-tạm

81 Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se rằng: 2 Hãy nói cùng A-rôn: Khi nào ngươi đặt các đèn, thì bảy ngọn đèn phải chiếu trên

— 163 —