Trang:Kinh Thanh Cuu Uoc Va Tan Uoc 1925.pdf/137

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
11 : 1
11 : 31
LÊ-VI KÝ

Loài vật sạch và không sạch

111 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: 2 Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: Trong các loài vật trên mặt đất, nầy là những con các ngươi được phép ăn: 3 Hễ loài vật nào có móng rẽ ra, chơn chia hai và nhơi, thì các ngươi được phép ăn. 4 Nhưng chẳng nên ăn con nào chỉ nhơi không, hay là chỉ có móng rẽ không: con lạc-đà, nó nhơi, nhưng không có móng rẽ; nên hãy cầm nó là loài vật không sạch; 5 con chuột đồng, nó nhơi, nhưng không có móng rẽ, nên hãy cầm nó là loài vật không sạch; 6 con thỏ rừng[1], nó nhơi nhưng không móng rẽ; nên hãy cầm nó là loài vật không sạch; 7 con heo, nó có móng rẽ, chơn chia hai, nhưng không nhơi; nên hãy cầm nó là loài vật không sạch. 8 Các ngươi không nên ăn thịt và cũng không nên đụng đến thây các thú đó; phải cầm là vật không sạch.

9 Những loài vật ở dưới nước mà các ngươi được phép ăn, là loài vật nào, hoặc ở dưới biển, hoặc ở dưới sông, có vây và có vảy. 10 Phàm vật nào hoặc dưới biển, hoặc dưới sông, tức các loài sanh-sản trong nước, mà không có vây và chẳng có vảy, thì các ngươi không nên ăn, phải lấy làm gớm-ghiếc cho các ngươi. 11 Những loài nầy, khá lấy làm gớm-ghiếc cho mình, chớ nên ăn thịt nó, và hãy cầm thấy nó là đều gớm-ghiếc. 12 Các loài vật nào ở trong nước không có vây và chẳng có vảy, thì phải lấy làm gớm-ghiếc cho các ngươi.

13 Trong các loài chim, những giống các ngươi phải cầm bằng gớm-ghiếc, không nên ăn, là chim ưng, chim ngạc, ó biển; 14 chim lão-ưng và con diều, tùy theo loại chúng nó; 15 các thứ quạ, 16 chim đà-điểu, chim ụt, chim thủy-kê, chim bò-cắc và các loại giống chúng nó; 17 chim mèo, chim thằng-cộc, con cò-quắm, 18 con hạc, chim thằng-bè, con cồng-cộc, 19 con cò, con diệc và các loại giống chúng nó; chim rẽ-quạt và con dơi.

20 Hễ côn-trùng nào hay bay, đi bốn cẳng, thì các ngươi hãy lấy làm gớm-ghiếc. 21 Nhưng trong loại côn-trùng nào hay bay và đi bốn cẳng, các ngươi được ăn con nào có cẳng đặng nhảy trên đất; 22 là con cào-cào tùy theo loại nó, con ve tùy theo loại nó, châu-chấu tùy theo loại nó, con dế tùy theo loại nó. 23 Các loài côn-trùng khác hay bay và có bốn cẳng, thì các ngươi phải lấy làm gớm-ghiếc. 24 Các ngươi sẽ vì loại đó mà bị ô-uế; ai đụng đến xác chết loài đó sẽ bị ô-uế cho đến chiều tối. 25 Ai mang xác chết loài đó phải giặt áo-xống mình, và bị ô-uế cho đến chiều tối.

26 Các thú nào có móng rẽ ra, nhưng không có chơn chia hai và không nhơi, tất phải lấy làm ô-uế cho các ngươi; ai đụng đến sẽ bị ô-uế. 27 Trong giống đi bốn cẳng, hễ con nào đi trên bàn cẳng, thì kể là không sạch cho các ngươi; ai đụng đến xác chết nó sẽ bị ô-uế đến chiều tối; 28 còn ai mang xác chết nó sẽ giặt áo-xống mình, và bị ô-uế đến chiều tối; các loài đó là không sạch cho các ngươi.

29 Trong loài đi bò trên mặt đất, nầy là những loài lấy làm không sạch cho các ngươi: con chuột nhủi, con chuột lắt, con rắn mối, tùy theo loại chúng nó; 30 con cắc-kè, kỳ-đà, con thạch-sùng, con kỳ-nhông và con cắc-ké. 31 Trong các loài côn-trùng, những loài đó lấy làm không sạch cho các ngươi; ai đụng đến xác chết nó sẽ bị ô-uế cho đến chiều


  1. Tiếng cội-rễ là « arnebeth, » một thứ loài vật chúng ta biết không quả quyết, nhưng giống tựa như thỏ rừng và hay nhơi.
— 125 —