đèn nứt ra, hễ cứ mỗi hai nhánh, thì dưới có một cái bầu. 22 Bầu và nhánh của chơn-đèn đều bằng vàng ròng nguyên miếng đánh giát. 23 Người cũng làm bảy cái thếp đèn, kéo bắt tim và đồ đựng tàn bằng vàng ròng. 24 Người dùng một ta-lâng vàng ròng, mà làm chơn-đèn và các đồ phụ-tùng của chơn-đèn.
Bàn-thờ xông hương
25 Người cũng đóng một cái bàn-thờ xông hương bằng cây si-tim, hình vuông, bề dài một thước, bề ngang một thước, và bề cao hai thước. Bàn-thờ có bốn sừng ló ra. 26 Người bọc vàng ròng trên mặt, bốn cạnh chung-quanh và các sừng; tứ-vi cũng chạy đường viền vàng. 27 Dưới đường viền đó, nơi hai bên góc, người làm hai cái khoen vàng để xỏ đòn, đặng khiêng. 28 Người chuốt đòn bằng cây si-tim và bọc vàng.
Dầu thánh và hương
29 Người cũng chế dầu thánh để xức, và hương thanh-sạch bằng các hương-liệu theo nghề thợ chế-hương.
Đóng bàn-thờ của-lễ thiêu
381 Người cũng đóng bàn-thờ về của-lễ thiêu bằng cây si-tim, hình vuông, bề dài năm thước, bề ngang năm thước và bề cao ba thước. 2 Người làm nơi bốn góc bàn-thờ những sừng ló ra, bọc đồng. 3 Rồi làm các đồ phụ-tùng của bàn-thờ bằng đồng: chảo nhỏ, vá, ảng, nỉa, và bình hương. 4 Lại làm một tấm rá bằng lưới đồng để dưới thành bàn-thờ, từ chơn lên đến ngang giữa, 5 và đúc cái khoen cho bốn góc rá lưới đồng, đặng xỏ đòn khiêng. 6 Đoạn chuốt đòn khiêng bằng cây si-tim, và bọc đồng; 7 xỏ đòn vào khoen nơi hai bên bàn-thờ, đặng khiêng bàn đi. Người đóng bàn-thờ bằng ván, trống-bộng.
Cái thùng bằng đồng
8 Người dùng các tấm gương của mấy người đờn-bà hầu việc nơi cửa hội-mạc, chế ra một cái thùng và chơn thùng bằng đồng.
Hành-lang của đền-tạm
9 Người cũng làm hành-lang: về phía nam mấy bức bố-vi của hành-lang bằng vải gai đậu mịn, dài trăm thước; 10 hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc. 11 Về phía bắc, cũng một trăm thước bố-vi, hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc. 12 Về phía tây, năm chục thước bố-vi, mười cây trụ, và mười lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc. 13 Về phía trước, là phía đông, cũng năm chục thước: 14 nghĩa là bên hữu của hành-lang mười lăm thước bố-vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ; 15 bên tả của hành-lang cũng mười lăm thước bố-vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ. 16 Hết thảy bố-vi của hành-lang ở chung-quanh đều bằng vải gai đậu mịn; 17 các lỗ trụ bằng đồng, đinh, nuông bằng bạc, và đầu trụ bọc bạc. Hết thảy trụ của hành-lang đều nhờ có nuông bạc chắp với nhau. 18 Tấm màn nơi cửa hành-lang làm thêu-thùa bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn; bề dài hai chục thước, bề cao (tùy theo bề khổ của vải) năm thước, đồng cỡ với bề cao của các bố-vi chung-quanh hành-lang. 19 Bốn cây trụ và bốn lỗ trụ bằng đồng, đinh, đồ bọc đầu trụ, và những nuông đều bằng bạc. 20 Các nọc của đền-tạm và của hành-lang chung-quanh đều bằng đồng.
Sổ tổng-cọng về đền-tạm
21 Đây là sổ tổng-cọng về đền-tạm, là đền-tạm chứng-cớ theo lịnh-truyền của Môi-se biểu người Lê-vi làm ra, nhờ Y-tha-ma, con trai của thầy tế-lễ cả A-rôn, cai-quản. 22 Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ,