bằng bạc; dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng. 27 Về phía đằng sau của đền-tạm, tức là phía tây, họ làm sáu tấm ván, 28 và về hai góc sau thì làm hai tấm ván. 29 Hai tấm ván góc ra khít với nhau từ dưới chí trên bởi một cái khoen ở nơi đầu; hai góc hai bên đều làm như vậy. 30 Thế thì, có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc, dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng. 31 Họ làm năm cây xà-ngang bằng gỗ si-tim cặp mấy tấm ván về phía bên nầy của đền-tạm, 32 năm cây xà-ngang khác về phía bên kia, và năm cây xà-ngang khác nữa về phía sau đền-tạm, tức là phía tây. 33 Họ làm cây xà-ngang giữa, đặng lòn qua thân giữa các tấm ván từ đầu nầy đến đầu kia, 34 và bọc vàng mấy tấm ván. Họ làm các khoen của ván bằng vàng, đặng xỏ xà-ngang qua, và bọc vàng các cây xà-ngang.
35 Họ lại chế một bức màn bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn, thêu hình chê-ru-bin cực-xảo, 36 rồi làm bốn cây trụ bằng gỗ si-tim, bọc vàng, cùng đinh bằng vàng; đúc bốn lỗ trụ bằng bạc cho mấy cây trụ đó.
37 Họ cũng chế cho cửa vào Trại một tấm màn bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn: ấy là một công-việc thêu-thùa. 38 Họ cũng làm năm cây trụ cùng đinh, rồi bọc vàng trên đầu trụ, và các cây nuông; còn năm lỗ trụ thì bằng đồng.
Đóng hòm bảng-chứng
371 Đoạn, Bết-sa-lê-ên đóng hòm bằng cây si-tim, bề dài hai thước rưỡi, bề ngang một thước rưỡi, và bề cao một thước rưỡi. 2 Người bọc vàng ròng bề trong và bề ngoài, cùng chạy đường viền chung-quanh. 3 Đúc bốn cái khoen vàng đặng gắn bốn góc: hai cái bên hông nầy, hai cái bên hông kia. 4 Người cũng chuốt các đòn bằng cây si-tim, bọc vàng; 5 rồi xỏ đòn đó vào khoen hai bên hông, đặng khiêng hòm.
Làm nắp thi-ân
6 Người cũng làm một cái nắp thi-ân bằng vàng ròng, bề dài hai thước rưỡi, bề ngang một thước rưỡi. 7 Làm hai tượng chê-ru-bin bằng vàng đánh giát để nơi hai đầu nắp thi-ân, 8 một tượng ở đầu nầy và một tượng ở đầu kia, ló ra nơi hai đầu nắp. 9 Hai chê-ru-bin sè cánh ra che trên nắp thi-ân, đối-diện nhau và xây mặt vào nắp thi-ân.
Đóng bàn để bánh trần-thiết
10 Người cũng đóng một cái bàn bằng cây si-tim; bề dài hai thước, bề ngang một thước, bề cao một thước rưỡi; 11 bọc bằng vàng ròng, và chạy một đường viền chung-quanh. 12 Lại cũng lên be cho tứ-vi bàn cao chừng bốn ngón tay, và chạy cho be một đường viền vàng. 13 Người đúc bốn cái khoen vàng tra vào bốn góc, tại nơi chơn bàn. 14 Các khoen ở gần nơi be để xỏ đòn vào, đặng khiêng bàn; 15 người chuốt đòn bằng cây si-tim, bọc vàng, đặng khiêng bàn. 16 Lại cũng lấy vàng ròng mà làm các đồ-dùng bày trên bàn: dĩa, chén, ly, và chậu, để dùng làm lễ quán.
Chơn-đèn
17 Người cũng làm chơn-đèn bằng vàng ròng; cái chơn, cái thân, cái đài, cái bầu, và cái hoa đều làm ra bằng vàng đánh giát. 18 Hai bên thân đèn có sáu nhánh nứt ra, ba nhánh ở bên nầy và ba nhánh ở bên kia. 19 Trong sáu nhánh nứt ra trên thân chơn-đèn, mỗi nhánh đều có ba cái đài hình như hột hạnh-nhơn, cùng bầu và hoa. 20 Trên thân chơn-đèn lại cũng có bốn cái đài hình như hột hạnh-nhơn, cùng bầu và hoa. 21 Trong sáu nhánh từ thân chơn-