Trang:Cong bao Chinh phu 981 982 nam 2024.pdf/79

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
80
CÔNG BÁO/Số 981 + 982/Ngày 24-8-2024


Điều 75. Hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ

1. Nội dung hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Chuyển giao tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ;

b) Trao đổi chuyên gia và đào tạo nhân lực để tiếp nhận chuyển giao công nghệ;

c) Chuyển giao máy móc, thiết bị, trang bị công nghệ dây chuyền sản xuất;

d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Ưu tiên hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ để chế tạo, sản xuất các sản phẩm và công nghệ sau đây:

a) Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ công nghệ cao;

b) Vật liệu mới;

c) Tác chiến không gian mạng;

d) An ninh mạng;

đ) Vũ trụ, vệ tinh;

e) Tàu quân sự và vũ khí dưới nước;

g) Công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 28 của Luật này;

h) Công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

3. Chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và pháp luật khác có liên quan; ưu tiên lựa chọn đối tác chuyển giao công nghệ lưỡng dụng, hiện đại; có cam kết sử dụng vật tư, bán thành phẩm được sản xuất tại Việt Nam, cam kết tiêu thụ sản phẩm.

4. Cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý tiếp nhận chuyển giao công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 76. Hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh

1. Nhà nước khuyến khích hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh để xuất khẩu các sản phẩm do cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh sản xuất.