2. Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh Danh mục doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
Điều 48. Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp
1. Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp được xây dựng từ thời bình, thực hiện khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.
2. Căn cứ xây dựng Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp bao gồm:
a) Đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân;
b) Dự báo quy mô chiến tranh, phương thức tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc;
c) Nhu cầu và thực lực vũ khí trang bị kỹ thuật của Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng;
d) Dự báo tiêu hao vũ khí trang bị kỹ thuật trong chiến tranh;
đ) Khả năng sản xuất sản phẩm quốc phòng của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác và bảo đảm từ các nguồn khác;
e) Kết quả lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp.
3. Nội dung Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp bao gồm:
a) Nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở công nghiệp động viên;
b) Thời gian, biện pháp thực hiện;
c) Bảo đảm ngân sách;
d) Dự trữ vật tư;
đ) Di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp.
4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp.
Điều 49. Kế hoạch động viên công nghiệp các cấp
1. Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp được giao tại Kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp, việc xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp các cấp được quy định như sau: