Điều 112. Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án
1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, liêm khiết và trung thực.
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
3. Là công chức Tòa án.
4. Đã được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên Tòa án hoặc nghiệp vụ xét xử.
5. Có thời gian làm công tác pháp luật.
6. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 113. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm tra viên Tòa án
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 112 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được xem xét bổ nhiệm Thẩm tra viên Tòa án:
1. Đã làm Thư ký Tòa án từ đủ 03 năm trở lên;
2. Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên.
Điều 114. Ngạch Thẩm tra viên Tòa án
1. Thẩm tra viên Tòa án có các ngạch sau đây:
a) Thẩm tra viên;
b) Thẩm tra viên chính;
c) Thẩm tra viên cao cấp.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều kiện của từng ngạch và việc nâng ngạch Thẩm tra viên Tòa án.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm tra viên Tòa án tại các Tòa án.
Điều 115. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án
1. Thẩm tra viên Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nghiên cứu, đề xuất việc thụ lý đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;
b) Nghiên cứu văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; thẩm tra hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đề xuất phương án giải quyết;