Trang:Cong bao Chinh phu 497 498 nam 2023.pdf/30

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
31
CÔNG BÁO/Số 497 + 498/Ngày 19-02-2023


VĂN BẢN HỢP NHẤT - VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ

Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;

2. Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;

3. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 13/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Bộ luật Tố tụng dân sự[1].

Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng dân sự


  1. Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động.”.

    Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp.”.

    Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 13/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.”.