Trang:Cong bao Chinh phu 371 372 nam 2024.pdf/40

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
41
CÔNG BÁO/Số 371 + 372/Ngày 02-3-2024


b) Việc chấm dứt toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;

c) Trách nhiệm của bên nhận chuyển giao bắt buộc và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.

4. Bên nhận chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau đây:

a) Thực hiện quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;

b) Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

5. Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung sau đây:

a) Thực hiện các thủ tục thay đổi Giấy phép;

b) Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

6. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.

7. Trường hợp sửa đổi, bổ sung biện pháp cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trong phương án chuyển giao bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung đó.

8. Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

9. Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định của Luật này.

Điều 184. Bên nhận chuyển giao bắt buộc

1. Bên nhận chuyển giao bắt buộc là một hoặc một số tổ chức sau đây:

a) Tổ chức tín dụng trong nước, tổ chức tín dụng nước ngoài;

b) Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài;

c) Tổ chức khác.