Trang:Cong bao Chinh phu 285 286 nam 2019.pdf/35

Trang này đã được hiệu đính, nhưng cần phải được phê chuẩn.
36
CÔNG BÁO/Số 285 + 286/Ngày 10-3-2019


5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an[1], trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh[2].

Điều 30. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[3], chứng chỉ chuyên môn

1.[4] Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng có thời hạn 05 năm và được phân hạng như sau:

a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và hạng tư;

b) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.

2. Chứng chỉ chuyên môn bao gồm chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.

3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[5], chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Đào tạo, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[6] và chứng chỉ chuyên môn

1. Cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Việc đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện phải thực hiện đúng nội dung, chương trình quy định cho từng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[7], loại chứng chỉ chuyên môn.


  1. Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” được bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
  2. Cụm từ “tàu cá” được bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
  3. Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
  4. Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
  5. Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
  6. Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
  7. Từ “bằng” được thay bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.