Trang này cần phải được hiệu đính.
522
TƯỜNG
Tứ ―. Bốn cuộc biến hóa là thái dương, thiếu dương, thái âm, thiếu âm, (kinh diệc).
Tưởng ―. Nghĩ trong trí, tơ tưởng trong trí.
Thới ―. Một con voi, một thới voi.
― nha. Ngà voi.
― tì. Vòi voi.
Tê ―. Tẩy, voi.
Răng ―. răng voi.
― mắng. Mắng nghe, vì nghe.
Ruột ―. (coi chữ ruột).
Bát chơn ―. Thứ bát lớn, bằng cái chơn con tượng.
Ghế bành ―. (Coi chữ ghế).
Công ―. id.
Ngân ―. Thợ bạc.
Mộc ―. Thợ mộc.
Đại ―. Cuộc tạo hóa, thợ làm trời đất, thợ trời.
― diện. Mặt mũi, bộ mặt.
― mạo. id.
― tá. Hình dạng, bộ tịch.
Hình ―. id.
Bộ ―. id.
Tài ―. Phép coi diện mạo mà đoán về tinh hạnh, mà đoán về sự sang hèn, v.v.
Xem ―. Nhắm xem mặt mũi hình dung mà đoán về tính ý người.
Coi ―.
Coi tài ―. Nhằm xem theo phép tài tướng.
Nói ― ứng. Nói nhắm vóc ; coi tướng mạo, nói dè chừng về việc hưu cựu, mà cũng có khi trùng.
Xấu ―. Hình dung có mặc mũi khó coi.
Kì ―. Diện mạo khác thường.
Quí ―. Tướng mạo sang cả.
Sách ―. Sách dạy coi tài tướng.
Ông ―. Cốt người xưa, làm ra bình nhỏ nhỏ, tục hiểu là tướng trừ tà ma, đồ của thầy pháp.
Không ra ông ― gì. Không nên hình nên dáng.
Quốc ―. Cũng là chức thừa tướng, (coi chữ thừa).
Phát ―. Thình lình hóa ra lịch sự, béo tốt.
Nói ―. Nói phách, nói lối.
Nói ― nói phách.
Hổ ―. Bộ tướng dữ như cọp.
Phước ―. Bộ tướng có phước ; làm nên sang giàu.
Phương ―. Hai người bận áo giáp cầm siêu đao ; đi trước quan tài, đánh đuổi tà ma, tục gọi là múa đầu ma.
― văn. Quan tướng văn.
Vũ ―. Quan tướng võ.
― tá. Chánh tướng, phó tướng, (tiếng gọi chung).
― soái. Chức nguyên soái, nguyên nhung.
― quân. Id.
Đại ― quân. id.
Danh ―. Tướng có tài, có danh tiếng lớn.
― thần. Tước lơ lại đời xưa.
Chư ―. Các tướng, tiếng kêu các tướng.
Chúng ―. id.
Phước ―. Quan tướng gặp may, không phải là tài.
Dõng ―. Kẻ làm tướng mạnh mẽ.
Hổ ―. id.
Tài ―. Kẻ làm tướng có tài.
Chúa, chủ ―.
Thủ ―.
Thượng ―. Quan tướng làm chủ việc binh, lớn hơn hết.
Thống ―.
Bình ―.
― tốt. Tiếng gọi chung cả quan quân.
― sĩ.
― lệnh. Lệnh quan tướng truyền dạy.
― lược. Mưu chước kẻ làm tướng phải có.
一 | 功 成 萬 骨 枯 Nhứt ― công thành, vạn cốt khô. Một tướng làm nên công, muôn xương người phải khô: Một người làm được tướng, thì giết người ta chẳng biết là bao nhiêu.
|