Tiếng lóng nước nhà/Tiếng lóng thường dùng

TIẾNG LÓNG THƯỜNG DÙNG

Ăn đất, sơi sôi=
Bồ sất cạp
Bách tính
Ba phải
Ba dọi
Bán hàng trắng (bán chôn)
Bỉm
Công tử
Cá gỗ (quan viên)
Chí cao, thượng lương quân tử
Cần câu ếch
Cuốc

chết
người phục phịch
con nhà tầm thường
thế nào cũng gật
nửa bỡn nửa thực
làm đĩ
dấu, yên
hạng lười, làm dáng
keo bẩn
thằng ăn trộm
điếu ống
đi bộ

Cuội=
Câu dầm
Cánh họ Tạ
Chủng tu
Chua
Cập kê
Chầu dià
Che tàn
Diêu cua
Dong nhan
Cò trắng
Dấm chua
Dửng mỡ
Đá, sắt
Điểu thử
Đỗ máu mắt
Đánh danh
Điả đói
Gà đồng
Gãi chỗ ngứa
Hả
Hà sào
Hươu
Hoa viên giấy
Họ nhà tôm
Hoa biết nói
Họp chợ trên bụng
Hổ cái

nói dối
làm lâu
tay đáo để
đi chơi gái
thiểm nhau
gái đến thì
xuông tình, chơi ghẹ
chơi vọ
hào hoa hão
đi chơi phiếm
dân nghèo
ghen tuông
đùa
keo, kiệt
đi chim chuột
vất vả
dốt nát
quân cho văy nặng lãi
con ếch
vừa may
xướng
tổ tôm
dối
mầu mỡ hão
lăng loàn
con gái đẹp
làm đĩ
vợ giữ

Kẻ bưởi=
Khố đen
Khuyển bằng
Khảo cứu
Kén
Lì xì
Mướp
Mọt
Mạt cưa, Mướp đắng
Mỏng môi
Một phẩy, phất
Máu dê
Mục điền
Mo nang
Mã khẩu, cốc đạo
Nan du
Ngoạ miêu
Ốc sạo
Ống sớ
Phương tiện, Nhàn hạ
Quạ cắp
Sư tử hà đông
Sông thong[1]

keo, bòn, vơ vào
dân quê
văn minh
đi hát
chửa
phong tiền cho ai
nghèo
đồ ăn hại, đục khoét
tay đáo để hắc búa
nói hớt
một nghìn
đa tình
tự do
đồ mặt dầy
Lỗ đi tiểu và lỗ đi ngoài (nói thanh)
người khó chơi
nằm nhà
làm bừa, nói chàn
quần áo sếp nếp
đi đại tiện (nói thanh)
người lơ lễnh
vợ dữ
sông viá

Tổ điả, Tổ quỷ=
Thâm móng
Thỉnh nhất yên
Tốt nái
Túi thanh liêm
Tác nan
Tuổi giăng tròn
Thổi đu đủ
Thân cò, lươn
Vớt bão
Vỏ chuối
Xương xẩu
Ý chung nhân

chỗ họp đồ vô lại
đồ tồi, đồ bửn
nhờ một khói
người coi được, đẹp
tham tàn
làm bộ khó khăn
mười lăm
nịnh bom
thân vất vả
của hư hỏng
chượt
khó khăn
người tri kỷ



  1. Ta hay nói: Đồ cung long là nhầm, chính là Sông thong, vì người đàn bà ở cữ nằm lâu ngày trong buồng, hôm khoẻ đi ra ngoài sông viá, cũng như ngày tết đóng cửa rồi đi sông đất. Thong là viá, hiện đường ngược vẫn nói.