Tiên du tự[1] - 仙遊寺
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

短棹繫斜陽
匆匆謁上方
雲歸禪榻冷
花落澗流香
日暮猿聲急
山空竹影長
箇中真有意
欲語忽還忘

Đoản trạo hệ tà dương ;
Thông thống yết thượng phương.
Vân qui hiền sáp lãnh ;
Hoa lạc giản lưu hương.
Nhật mộ viên thanh cấp ;
Sơn không trúc ảnh trường.
Cá trung chân hữu ý.
Dục ngữ hốt hoàn vương[2].

Mái chèo ngắn buộc trong bóng xế ;
Vội vàng lên yết bái cửa chùa.
Mây kéo về khiến giường thiền lạnh ;
Hoa rụng xuống khiến dòng suối thơm.
Chiều hôm tiếng vượn kêu rộn,
Núi trống bóng trúc dài ra.
Trong cảnh ấy thực có ý ;
Ta muốn nói ra bỗng lại quên.

   




Chú thích

  1. Tiên du tự: tức chùa Vạn Phúc hay Phật Tích tỉnh Bắc Ninh ngày sau. Đời Trần, niên hiệu Xương Phù (Trần Đế Nghiễn) thi thái học sinh ở đấy, đời Lê niên hiệu Cảnh Hưng (Lê Hiển Tông) mở đại yến hội ở đấy, xưa là một đại danh lam
  2. Hai câu này tỏ rằng Nguyễn Trãi đã tâm đắc với thiền tông