Thôn xá thu châm[1] - 村舍秋砧
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

滿江何處響東丁
夜月偏驚久客情
一種蕭關征婦怨
總將離恨入秋聲

Mãn giang hà xứ hưởng đông đinh;
Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách tình.
Nhất chủng Tiêu quan[2] chinh phụ oán,
Tổng tương ly hận nhập thu thanh[3].

Cả sông chốn nào cũng nghe tiếng thình thình.
Trăng đêm riêng kinh động lòng người làm khách lâu ngày.
Một nỗi lòng oán của người chinh phụ chồng ở Tiêu-quan;
Thảy đều là đem mối hận biệt ly ngụ vào tiếng mùa thu.

   




Chú thích

  1. Châm: hòn đá để đập vải mà giặt
  2. Tiêu quan: tên một cửa ải xưa ở miền Cam Túc của Trung Quốc
  3. Thu thanh: tiếng thu, tức tiếng đập giặt vải ở trên đá, là tiếng quen của mùa thu, vì mùa thu trời bắt đầu lạnh, người ta giặt vải mới dệt để may áo rét