Sách quan chế của Huỳnh Tịnh Của
Tại quân kinh hiệu. — Titre de soldats et miliciens de la capitale

TẠI KINH QUÂN HIỆU, 在京軍號

appellations des différents corps de troupes de la capitale.

thì là:

Cẩm y vệ, 錦衣衞 10 đội; Kim ngô vệ, 金吾衞 10 đội; Loan giá, 鑾駕, Loan nghi 鑾儀 Dực võ, 翼武 Dực chấn, 翼振 đều 3 đội; Dực để, 翼悌 4 đội; Tuyển phong, 選鋒 10 đội; Võ lâm, 武林 tả, hữu Dực đều 5 vệ, làm thân binh.

Thần cơ, 神機 Tiền phong, 前鋒 Long võ, 龍武 Hổ oai, 虎威 Hùng nhuệ, 雄銳 5 dinh, mỗi dinh 5 vệ, mỗi vệ 10 đội.

Kỳ võ vệ, 耆武衞 4 vệ; Binh mộ, 兵募 Kinh tượng, 京象 2 vệ; Thượng tứ viện, 上駟院 Khinh kị, 輕騎 Phi kị, 飛騎 2 vệ; Long thuyền vệ 龍船 10 đội.

Võ bị viện, 50 tên binh mộ; Thượng trà viện, 80 tên binh mộ; Tư pháo đội, 50 tên binh mộ; Tài thọ đội, 50 tên binh mộ; Giáo dưỡng, các đội; Vỏng thành vệ, 10 đội; Thượng thiện đội, 50 tên binh mộ; Phụng thiện đội, 30 tên binh mộ, đều là cấm binh.

Ngủ quân ngủ bảo đều dùng vệ nhứt vệ nhì, 2 vệ.

Kinh kỳ thủy sư, trung, tả, hữu 3 dinh, mỗi dinh 5 vệ.

Giám thành vệ, 5 đội; Thủ hộ, trung, tiền, tả, hữu, 4 vệ; Dực hùng, 8 đội; Lý thiện ti, 3 đội; Hòa thinh; Thanh bình, đều 3 đội.