Quốc văn trích diễm/39
DƯƠNG-BÁ-TRẠC 楊 伯 濯
39. — VỊNH HAI BÀ TRƯNG
Nước nhà gặp cơn bĩ,
Trách-nhiệm gái trai chung;
Quyết lo đền nợ nước,
Há những vị thù chồng 1.
Tham-tàn căm tướng « Chệch »,
Tai mắt tủi nòi Hồng.
Em ơi đứng cùng chị;
Thù riêng mà nghĩa công.
Xin đem phận bồ liễu,
Đành liều với non sông.
Một trận đuổi Tô-Định,
Quân Tàu đuôi chạy cong.
Lĩnh-nam bảy mươi quận 2,
Mặc sức ta vẫy vùng.
Mê-linh 3 dựng nghiệp đế,
Độc lập nên cờ hồng.
Bốn năm nước tự chủ;
Nhi-nữ cũng anh-hùng.
CHÚ THÍCH. — 1. Chồng bà Trưng-Trắc là Thi-Sách bị quan Tàu là Tô-Định giết. — 2. Hai bà đánh đuổi quân Tàu lấy được hơn bảy mươi thành ở đất Lĩnh-nam. — 3. Bà Trưng đuổi được quân Tàu về, xưng vương tự lập, đóng đô ở Mê-linh (nay thuộc huyện Yên-lãng tỉnh Phúc-yên).
CÂU HỎI. — I. Ý tưởng. — 1. Bài này về thể thơ gì? — Kể qua sự trạng hai bà Trưng. — Tóm đại-ý mỗi đoạn trong bài này.
2. Tại sao bà Trưng nổi lên đánh quân Tàu? Có những vì sự chồng bị hại không? — Công việc hai bà đánh Tô-Định thế nào? — Bà làm vua được mấy năm? — Tại sao bà phải thua?
3. Việc hai bà đánh quân Tàu dù sau không thành công, có ảnh-hưởng gì đến lịch-sử nước ta không?
II. Lời văn. — 1. Cắt nghĩa những chữ nòi Hồng, phận bồ liễu. — Thù riêng là thù gì? nghĩa công là nghĩa gì?
2. Bài này thuộc về lối thơ gì? Nói qua phép tắc lối thơ ấy.