Phúc Hưng viên - 福興園
của Trần Quang Khải, do Ngô Tất Tố dịch
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa Dịch thơ của Ngô Tất Tố

福興一曲水回環,
中有平園數畝寬。
梅塢雪消珠蓓蕾,
竹亭雲捲碧琅玕。
暑來邀客澆茶碗,
雨過呼童理藥攔。
南望狼煙無復起,
頹然一榻夢偏安。

Phúc Hưng nhất khúc thủy hồi hoàn,
Trung hữu bình viên sổ mẫu khoan.
Mai ổ tuyết tiêu châu bội lỗi,
Trúc đình vân quyển bích lang can.
Thử lai yêu khách kiêu trà uyển,
Vũ quá hô đồng lý dược lan.
Nam vọng lang yên vô phục khởi,
Đồi nhiên nhất tháp mộng thiên an.

Một dòng nước chảy bao quanh vườn Phúc Hưng,
Ở giữa là một khu vườn bằng phẳng rộng đến vài mẫu,
Bờ mai, khi tuyết tan, nụ lóng lánh hạt châu,
Đình trúc, lúc mây cuốn, lá xanh cành biếc.
Nắng lên, mời khách, pha chén trà,
Mưa tạnh, gọi gia đồng sửa lại giàn thuốc,
Trông về phía Nam không còn khói lang bốc lên nữa,
Thảnh thơi trên giường, yên tâm với giấc mơ riêng.

Lượn quanh bến Phúc, nước theo vời,
Vài mẫu vườn quê khá thảnh thơi,
Tan tuyết, bờ mai châu kết nụ,
Quang mây, đình trúc ngọc đâm chồi.
Nắng lên, mời khách pha chè thưởng,
Mưa tạnh, sai đồng giở thuốc coi.
Xa ngóng ải Nam, im khói lửa,
Trên giường nghiêng ngửa nhẹ hồn mai.