Nghị quyết số 711C NQ/HĐNN7

Nghị quyết số 711C NQ/HĐNN7 về việc cử một số Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu  (1986) 
của Hội đồng Nhà nước Việt Nam

Nghị quyết được ban hành ngày 27 tháng 2 năm 1986.

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều 30 của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:

Cử các đồng chí có tên trong danh sách kèm theo, làm Thẩm phán Tòa án quân sự cấp Quân khu.

DANH SÁCH CÁC ĐỒNG CHÍ ĐƯỢC CỬ LÀM THẨM PHÁN TÒA ÁN QUÂN SỰ CẤP QUÂN KHU

Quân khu 1

1. Trần Ngọc Thọ, Đại tá

2. Lương Văn Phố, Trung tá

3. Nguyễn Văn Xuân, Thiếu tá

4. Ngô Ngọc Lân, Thiếu tá

Quân khu 2

5. Nguyễn Đức Hảo, Đại tá

6. Trần Xuân Ngoạn, Trung tá

7. Nguyễn Văn Hạp, Thiếu tá

8. Lê Thanh Tùng, Thiếu tá

9. Trần Quang Chử, Đại úy

Quân khu 3

10. Nguyễn Đức Phụng, Đại tá

11. Trần Minh Châu, Thiếu tá

12. Nguyễn Văn Tâm, Thiếu tá

Quân khu 4

13. Nguyễn Công Hoành, Trung tá

14. Nguyễn Thành Long, Trung tá

15. Lê Văn Sỹ, Thiếu tá

16. Nguyễn Hồng Liên, Đại úy

Quân khu 5

17. Huỳnh Văn An, Thiếu tá

18. Huỳnh Ngọc Liên, Trung tá

19. Vũ Kỳ, Trung tá

20. Lê Công Bàn, Thiếu tá

Quân khu 7

21. Trần Quang Đẩu, Đại tá

22. Tô Vinh Thường, Đại tá

23. Vương Đình Sam, Thiếu tá

24. Lê Bá Thường, Thiếu tá

25. Nguyễn Văn Giải, Thiếu tá

26. Trần Xứng, Đại úy

Quân khu 9

27. Nguyễn Văn Điền, Đại tá

28. Hồ Minh Tiến, Trung tá

29. Phan Tấn Đạt, Trung tá

30. Nguyễn Sơn Tuyên, Trung tá

31. Nguyễn Hữu Tạc, Thiếu tá

Quân khu Thủ đô

32. Trần Dược, Đại tá

33. Hồ Sỹ Tuy, Trung tá

34. Nguyễn Huy Trọng, Trung tá

35. Nguyễn Đức Thắng, Thiếu tá

36. Võ Cảnh Linh, Thiếu tá.

Tác phẩm này thuộc phạm vi công cộng vì theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 15, khoản 2, thì "Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó" không phải là đối tượng bảo hộ bản quyền. Còn theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, Điều 8, khoản 2 của Chính phủ Việt Nam, văn bản hành chính bao gồm "văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân".