Khoai
Nảy nảy khoai, chỉn[1] giống lành,
Vun trồng đã cậy có xanh xanh[2].
Cha con đã chông đoàn dù tán[3],
Cháu chắt càng nhiều nhựa vuốt nanh[4].
Khảm[5] kể ruộng nương, danh trửng giả,
Bữa ăn chuông vạc[6] lộc công khanh.
Nẻo ra thì phá lấy ngôi trước[7],
Một đám nhà ta ai dám tranh ?
Chú thích
- ▲ Chỉn: Thật
- ▲ Xanh xanh: Nẩy xanh
- ▲ Dọc khoai dầu lớn dầu nhỏ đều chổng lên trời, là khoai tròn trông như cái tán
- ▲ Củ khoai cái sinh rất nhiều mầm, mầm khoai trông như hình cái vuốt, có nhiều nhựa hơn củ khoai cái
- ▲ Khảm: Thửa
- ▲ Chuông vạc: Đời cổ trong nhà quyền quí, khi đến bữa, đánh chuông để gọi người nhà về ăn, thức ăn đựng trong cái vạc
- ▲ Nẻo ra: ở ngoài. Ra bãi khai phá đất trồng khoai trước người khác