Hạ thử
Cũng thời đất chở, cũng trời che,
Nồng-nã làm chi mấy, hỡi hè !
Khắc-khoải đã đau lòng cái cuốc,
Băn-khoăn thêm tức cật con ve.
Người nằm trướng vóc mồ-hôi mướt,
Kẻ hái rau rần nước bọt se.
Nào khúc Nam-huân[2] sao chửa gảy,
Chẳng thương bồ-liễu[3] phận le-te.
Chú thích
- ▲ Hạ thử 夏 暑 : nắng mùa hè
- ▲ Nam-huân 南 薰 : gió phương Nam ấm. Chữ lấy trong khúc Nam-phong ca của vua Ngu-Thuấn: «Nam-phong chí huân hề, Khả dĩ giải ngô dân chi uấn hề. Nam-phong chi thời hề, Khả dĩ phụ ngô dân chi tài hề. 南 風 之 薰 兮, 可 以 解 吾 民 之 慍 兮. 南 風 之 時 兮, 可 以 阜 吾 民 之 財 兮». (Gió phương Nam ấm chừ ! Có thể giải được nỗi giận của dân ta. Gió phương Nam thuận chừ ! Có thể thêm được của cải cho dân ta )
- ▲ Bồ-liễu 蒲 柳 : tên một loài cây, tức là thùy-dương. Trong các loài cây thì cây bồ-liễu chóng rụng lá hơn cả, nên thường dùng để ví với người thể chất yếu đuối như người đàn bà
Tác phẩm này, được phát hành trước ngày 1 tháng 1 năm 1929, đã thuộc phạm vi công cộng trên toàn thế giới vì tác giả đã mất hơn 100 năm trước.