Biên dịch:Nam Ông mộng lục/Thiên 2
陳氏第三代王曰仁王,既傳位世子,乃出家脩行,刻苦精進,慧解超脫,為一方祖師。庵居安子山紫霄峰,自號竹林大士。其姊號曰天瑞,多失婦道,大士在紫霄聞姊病亟,乃下山往視,謂天瑞曰:姊若時至,自去見冥間,問事則應曰:願少待,我弟竹林大士且至。言訖,還山數日,至庵,分付弟子後事,奄然坐化。天瑞亦以是日卒。 |
Trần thị đệ tam đại viết Nhân Vương, ký truyền vị Thế tử, nãi xuất gia tu hành, khắc khổ tinh tiến, tuệ giải siêu thoát, vi nhất phương tổ sư. Am cư Yên Tử sơn Tử Tiêu phong, tự hiệu Trúc Lâm Đại sĩ. Kỳ tỉ hiệu viết Thiên Thụy đa thất phụ đạo. Đại sĩ tại Tử Tiêu, văn tỉ bệnh cức, nãi hạ sơn vãng thị, vị Thiên Thụy viết "Tỉ nhược thời chí, tự khứ, kiến Minh gian vấn sự tắc ứng viết : Nguyện thiếu đãi, ngã đệ Trúc Lâm Đại sĩ thả chí". Ngôn bất hoàn sơn. Sổ nhật chí am, phân phó đệ tử hậu sự, yểm nhiên tọa hóa. Thiên Thụy diệc dĩ thị nhật tốt. |
Dịch nghĩa
sửa
Vua thứ ba của họ Trần là Nhân Vương, sau khi truyền ngôi cho Thế tử, bèn xuất gia tu hành, khắc khổ tinh tiến, tuệ giải siêu thoát, là tổ sư một phương. Làm am sống ở ngọn Tử Tiêu núi Yên Tử, tự hiệu là Trúc Lâm Đại sĩ. Chị ngài hiệu là Thiên Thụy[1], nhiều điều trái đạo đàn bà. Đại sĩ ở Tử Tiêu, nghe tin chị hấp hối, bèn xuống núi lại thăm, nói với Thiên Thụy "Nếu chị đến lúc rồi thì cứ đi, thấy Minh gian[2] hỏi chuyện thì trả lời là : Xin đợi một chút, em ta là Trúc Lâm Đại sĩ sẽ đến sau". Nói xong về núi. Đi mấy ngày đến am, dặn dò đồ đệ hậu sự, bỗng nhiên ngồi hóa. Thiên Thụy cũng ngày hôm đó chết.
Chú thích
- ▲ Công chúa Thiên Thụy (? - 1308), con gái của Trần Thánh Tông, lấy chồng là Hưng Vũ Vương Trần Quốc Nghiễn, con trai Hưng Đạo Đại Vương, nhưng lại thông dâm với Nhân Huệ Vương Trần Khánh Dư. Có lẽ vì vậy mà Hồ Nguyên Trừng chê bà là trái đạo đàn bà. Chết cùng ngày với Trần Nhân Tông
- ▲ Âm phủ còn được gọi là Minh ti, Minh gian