Đồ trung ký Thao giang Hà thứ sử Trình thiêm hiến

Đồ trung ký Thao giang[1] Hà thứ sử Trình thiêm hiến - 途中寄洮江何刺史程僉憲
của Nguyễn Trãi
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

洮江一別意悠悠
杯酒論文憶舊遊
東岸梅花晴映纜
平灘月色遠隨舟
程公世上無雙士
何老朝中第一流
鈴閣想應清話處
天涯肯念故人不

Thao giang nhất biệt ý du du ;
Bôi tửu luận văn ức cựu du.
Đông ngạn mai hoa tình ánh lãm[2] ;
Bình than nguyệt sắc viễn tùy chu[3].
Trình công thế thượng vô song sĩ ;
Hà lão triều trung đệ nhất lưu.
Linh các[4] tưởng ưng thanh thoại xứ,
Thiên nhai khẳng niệm cố nhân phù ?

Sau khi từ biệt Thao-giang trong lòng nao nao,
Chén rượu bàn văn chương nhớ chỗ chơi cũ.
Hoa mai Đông-ngạn ánh dây thuyền trời tạnh ;
Bóng trăng Bình-than vẫn theo thuyền đi xa.
Trình công là kẻ sĩ vô song trên đời ;
Hà lão là người bậc nhất trong triều.
Tưởng rằng khi bàn chuyện phiếm ở nơi Linh các,
Có nhớ đến cố nhân ở chân trời không ?

   




Chú thích

  1. Thao giang: châu tương đương với tỉnh Phú Thọ ngày sau
  2. Tình ánh lãm: nghĩa là hoa mai ánh xuống dây thuyền khi trời lạnh
  3. Viễn tùy chu: nghĩa là bóng trăng đi theo thuyền đến xa
  4. Linh các: chỗ các tướng súy ở; đây thì chỉ chỗ các quan thứ sử và thiêm hiến. Thứ sử chỉ coi quan một châu, một tỉnh; thiêm hiến chỉ chức quan thứ hai một châu, một tỉnh