Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tranminh360 (thảo luận | đóng góp)
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Tranminh360 (thảo luận | đóng góp)
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 667:
====Điều 110. Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục====
# Mục tiêu kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau:
*#:a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục;
*#:b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn;
*#:c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục;
*#:d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
# Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
*#:a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
*#:b) Trung thực, công khai, minh bạch;
*#:c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
# Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:
*#:a) Cơ sở giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
*#:b) Cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo các trình độ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
 
====Điều 111. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục====
# Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học, trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.