Xuất Ê-díp-tô Ký của không rõ, do Phan Khôi dịch
Đoạn 38

Đóng bàn-thờ của-lễ thiêu

381 Người cũng đóng bàn-thờ về của-lễ thiêu bằng cây si-tim, hình vuông, bề dài năm thước, bề ngang năm thước và bề cao ba thước. 2 Người làm nơi bốn góc bàn-thờ những sừng ló ra, bọc đồng. 3 Rồi làm các đồ phụ-tùng của bàn-thờ bằng đồng: chảo nhỏ, vá, ảng, nỉa, và bình hương. 4 Lại làm một tấm rá bằng lưới đồng để dưới thành bàn-thờ, từ chơn lên đến ngang giữa, 5 và đúc cái khoen cho bốn góc rá lưới đồng, đặng xỏ đòn khiêng. 6 Đoạn chuốt đòn khiêng bằng cây si-tim, và bọc đồng; 7 xỏ đòn vào khoen nơi hai bên bàn-thờ, đặng khiêng bàn đi. Người đóng bàn-thờ bằng ván, trống-bộng.

Cái thùng bằng đồng

8 Người dùng các tấm gương của mấy người đờn-bà hầu việc nơi cửa hội-mạc, chế ra một cái thùng và chơn thùng bằng đồng.

Hành-lang của đền-tạm

9 Người cũng làm hành-lang: về phía nam mấy bức bố-vi của hành-lang bằng vải gai đậu mịn, dài trăm thước; 10 hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc. 11 Về phía bắc, cũng một trăm thước bố-vi, hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc. 12 Về phía tây, năm chục thước bố-vi, mười cây trụ, và mười lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc. 13 Về phía trước, là phía đông, cũng năm chục thước: 14 nghĩa là bên hữu của hành-lang mười lăm thước bố-vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ; 15 bên tả của hành-lang cũng mười lăm thước bố-vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ. 16 Hết thảy bố-vi của hành-lang ở chung-quanh đều bằng vải gai đậu mịn; 17 các lỗ trụ bằng đồng, đinh, nuông bằng bạc, và đầu trụ bọc bạc. Hết thảy trụ của hành-lang đều nhờ có nuông bạc chắp với nhau. 18 Tấm màn nơi cửa hành-lang làm thêu-thùa bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn; bề dài hai chục thước, bề cao (tùy theo bề khổ của vải) năm thước, đồng cỡ với bề cao của các bố-vi chung-quanh hành-lang. 19 Bốn cây trụ và bốn lỗ trụ bằng đồng, đinh, đồ bọc đầu trụ, và những nuông đều bằng bạc. 20 Các nọc của đền-tạm và của hành-lang chung-quanh đều bằng đồng.

Sổ tổng-cọng về đền-tạm

21 Đây là sổ tổng-cọng về đền-tạm, là đền-tạm chứng-cớ theo lịnh-truyền của Môi-se biểu người Lê-vi làm ra, nhờ Y-tha-ma, con trai của thầy tế-lễ cả A-rôn, cai-quản. 22 Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc về chi-phái Giu-đa, làm theo mọi đều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se, 23 và kẻ giúp người là Ô-hô-li-áp, con trai A-hi-sa-mạc, thuộc về chi-phái Đan, làm thợ chạm, kẻ bày vẽ, thợ thêu-thùa bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và bằng chỉ gai mịn.

24 Hết thảy vàng đã hiệp dùng vào các công-việc nơi thánh (ấy là vàng dâng) được hai mươi chín ta-lâng, bảy trăm ba chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 25 Bạc của mấy người hội-chúng có kể sổ tổng-cọng được một trăm ta-lâng, một ngàn bảy trăm bảy mươi lăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 26 Hết thảy người nào có kể sổ, từ hai mươi tuổi sắp lên, nghĩa là sáu trăm ba ngàn năm trăm năm chục người, mỗi người nộp nửa siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 27 Vậy, phải một trăm ta-lâng bạc đặng đúc các lỗ trụ của nơi thánh, và lỗ trụ màn; một trăm ta-lâng cho một trăm lỗ trụ, tức một ta-lâng vào mỗi lỗ trụ. 28 Còn một ngàn bảy trăm bảy mươi lăm siếc-lơ dư lại, thì dùng làm đinh trụ, bọc đầu trụ và lấy nuông chắp các trụ với nhau. 29 Đồng đem dâng cọng được bảy chục ta-lâng, hai ngàn bốn trăm siếc-lơ. 30 Họ dùng đồng đó làm lỗ trụ của cửa hội-mạc, bàn-thờ bằng đồng, rá bằng đồng, các đồ phụ-tùng của bàn-thờ; 31 các lỗ trụ của hành-lang chung-quanh, các lỗ trụ của cửa hành-lang, các nọc của đền-tạm, và các nọc của hành-lang chung-quanh.